Tuy nhiên, Luật mới chẳng giải thích khái niệm “Dư nợ cấp tín dụng"
được hiểu thế nào, nên em đang băn khoăn là đối với nghiệp vụ Bảo lãnh
ngân hàng, ngay khi phát hành bảo lãnh đã được hiểu là "Dư nợ" chưa,
hay phải đến khi Bank phải trả nợ thay (cho vay bắt buộc) thì mới trở
thành "dư nợ" (QC Bảo lãnh ngân hàng hiện hành và Thông tư 13 của
NHNN, khi tính giới hạn bảo lãnh cũng không dùng khái niệm “Dư nợ bảo
lãnh”, mà chỉ dùng khái niệm “Số dư bảo lãnh”).
Cả nhà cho ý kiến để em tham khảo, tính toán giới hạn cho chuẩn.
Thanks!
Tuanha.
2011/2/25 tuanha <anhtu...@yahoo.com>:
> --
> Bạn đã nhận được bài viết này vì bạn đã tham gia Diễn đàn "Pháp
> chế Ngân hàng".
> Để đăng bài lên Diễn đàn, hãy gửi email đến
> phap-che-...@googlegroups.com
> Để bỏ đăng ký khỏi nhóm này, gửi email tới
> phap-che-ngan-h...@googlegroups.com
> Để có thêm tuỳ chọn, hãy truy cập vào nhóm này tại
> http://groups.google.com/group/phap-che-ngan-hang?hl=vi
> Lưu ý: Tất cả các bài viết bạn phải dùng Tiếng Việt có dấu font Unicode để tiện cho người sử dụng.
--
Lawyer Do Tien Dat
Banking - Securities - Investment Law Company
BASICO
20/74 Thinh Hao 1, Ton Duc Thang, Dong Da, Ha Noi
0912 101 467 - 04.3732.6646
www.basico.com.vn
On 25 Tháng Hai, 10:59, do tiendat <dolaw...@gmail.com> wrote:
> Đương nhiên hiểu "Dư nợ cấp tín dụng" bao gồm: dư nợ cho vay, chiết
> khấu có thời hạn, số dư bảo lãnh, tổng mức mua Trái phiếu.
>
> 2011/2/25 tuanha <anhtuan...@yahoo.com>:
> 0912 101 467 - 04.3732.6646www.basico.com.vn- Ẩn nội dung trích dẫn -
>
> - Hiển thị văn bản được để trong dấu trích dẫn -
On Feb 25, 1:30 pm, Thi Binh Nguyen <nguyenthibin...@gmail.com> wrote:
> Còn nữa, em cũng có 1 thắc mắc,
> tỷ lệ % tính trên vốn tự có của tổ chức tín dụng. Nên khi cấp hạn mức tín
> dụng cho khách hàng, phải tuân thủ tỉ lệ này.
> Tuy nhiên, vốn tự có- theo định nghĩa của luật mới- lại có thể thay đổi phụ
> thuộc vào kết quả kinh doanh của ngân hàng và có thể thay đổi lên-xuống. Nếu
> ban đầu cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng trong vòng 2-3 năm, lúc đầu tuân
> thủ, nhưng 2-3 năm sau NH làm ăn thua lỗ, vốn tự có này giảm (nhưng vẫn cao
> hơn vốn pháp định) dẫn đến việc hok tuân thủ tỷ lệ này thì giải quyết thế
> nào?
>
> Nguyễn Thị Bình
> ĐT: 0123 5958 222
>
> 2011/2/25 tuanha <anhtuan...@yahoo.com>
> > > 0912 101 467 - 04.3732.6646www.basico.com.vn-Ẩn nội dung trích dẫn -
>
> > > - Hiển thị văn bản được để trong dấu trích dẫn -
>
> > --
> > Bạn đã nhận được bài viết này vì bạn đã tham gia Diễn đàn "Pháp
> > chế Ngân hàng".
> > Để đăng bài lên Diễn đàn, hãy gửi email đến
> > phap-che-...@googlegroups.com
> > Để bỏ đăng ký khỏi nhóm này, gửi email tới
> > phap-che-ngan-h...@googlegroups.com
> > Để có thêm tuỳ chọn, hãy truy cập vào nhóm này tại
> >http://groups.google.com/group/phap-che-ngan-hang?hl=vi
> > Lưu ý: Tất cả các bài viết bạn phải dùng Tiếng Việt có dấu font Unicode để
> > tiện cho người sử dụng.- Hide quoted text -
>
> - Show quoted text -
"Điều 128. Giới hạn cấp tín dụng
1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt
quá 15% vốn tự có của ngân hàng…..
Bình luận: “Tín dụng” như được định nghĩa tại Điều 4(13) là thỏa
thuận “để cá nhân, tổ chức sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”
Định nghĩa này không tham chiếu rõ ràng đến các loại phái sinh như là
một hình thức tín dụng hoặc tương tự tín dụng (một khái niệm được dùng
trong các hiệp ước Basel về an toàn).
Cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay đang bao gồm lên toàn thế giới có
rất nhiều gốc rễ liên quan đến các hình thức tín dụng phái sinh.
Trong những năm qua, nhiều người đã biết rõ các công cụ phái sinh có
thể thay thế cho tín dụng (hoặc các công cụ tài chính khác). Trong
trường hợp các quy định về an toàn đòi hỏi phải xác định hạn mức tín
dụng cho từng khách hàng hoặc cho nhóm khách hàng đều không được bỏ
qua các công cụ phái sinh này.
Đề xuất: Nên định nghĩa lại về “cấp tín dụng” để bao gồm cả các bên
đối tác phái sinh của TCTD, tuy nhiên, nên nhìn nhận rằng “các hình
thức tương đương tín dụng” của các sản phẩm phái sinh là thấp hơn giá
trị cơ bản của sản phẩm phái sinh, do đó TCTD cần có hướng dẫn về việc
tính giá trị của sản phẩm phái sinh như thế nào . . . Do đây không
phải là một khái niệm đơn giản, nên ban soạn thảo có thể yêu cầu NHNN
đưa ra công thức quy đổi."
On 26 Tháng Hai, 19:55, "Vinh Tran Ba (TBTB-MSB LAO)"
<vin...@msb.com.vn> wrote:
> Theo tôi cần tìm hiểu "Dư nợ cấp tín dụng" bao gồm những loại dư nợ nào. Mỗi chúng ta có thể đưa ra được những loại khác nhau, vậy nên đề nghị các nhà làm văn bản sau Luật (Nghị định hay Thông tư) cần phải định nghĩa cho rõ ràng để bà con thống nhất làm.
>
> Trân trọng.
>
> Ngày Feb 26, 2011, vào lúc 10:42, "Group Owner" <ducnm...@gmail.com> viết:
> > Lưu ý: Tất cả các bài viết bạn phải dùng Tiếng Việt có dấu font Unicode để tiện cho người sử dụng.- Ẩn nội dung trích dẫn -
Thủy
Vấn đề này, tại cuộc họp góp ý Dự luật tổ chức ở Vĩnh Phúc ngày
18-19/9/2009, tôi có đưa ra băn khoăn về tỷ lệ 15% "dư nợ cấp tín
dụng" là "đánh" xuống hay giữ nguyên.
Tôi thì cho rằng bình mới rượu cũ. Nhưng một số ý kiến khẳng định rằng
mới cả bình lẫn rượu, làm tôi cũng có lúc nghĩ thế.
Tuy nhiên, tra cứu lại toàn bộ văn bản quy phạm từ thời lập quốc đến
nay, tỷ như Luật 1997; QĐ 1627/2001, QĐ 1096/2004, QĐ 1325/2004, QĐ
26/2006 cho đến QĐ 493/2005, TT 13/2009,... thì chả chỗ nào dùng "dư
nợ bảo lãnh", "dư nợ chiết khấu" cả. Đã làm quái gì có Nợ mà gọi là
nợ.
Dự nợ chỉ dùng trong cho vay và khoản bảo lãnh đã chuyển sang nhận nợ
vay (tự nguyện và bắt buộc). Dự thảo Thông tư mới về bảo lãnh cũng vậy
thôi.
Như vậy, không có lý nào lại bảo là "Tổng mức dư nợ cấp tín dụng"
chính là Tổng giới hạn của các loại cấp tín dụng.
Tóm lại:
- Dư nợ cho vay vưỡn 15%;
- Số dư bảo lãnh vưỡn 15%;
- Số dư bao thanh toán vưỡn 15%;
- Mức chiết khấu vưỡn 15%;
- Tổng Dư nợ cho vay và Số dư bảo lãnh vưỡn 25%.
Như vậy, cho đến buổi sáng đầu tiên của tháng 3 này, Dư nợ cấp tín
dụng vẫn = Dư nợ cho vay; trừ sau rày có văn bản pháp quy giải khác.
TTĐ
On 28 Tháng Hai, 15:29, Nguyễn Thu Thủy <thuyntt1...@gmail.com>
wrote:
> Các bác đọc dự thảo Thông tư về bảo lãnh ngân hàng (Điều 5) thì sẽ
> thấy số dư bảo lãnh và dư nợ Tín dụng do nhận nợ bắt buộc đều được
> tính vào giới hạn cấp tín dụng nhé.
>
> Thủy
>
> 03[1]. Du thao Thong tu bao lanh ngan hang.doc
> 268KXemTải xuống- Ẩn nội dung trích dẫn -
Kính chuyển các Bác tham khảo.
Luật cũ là "Dư nợ Cho vay", Luật này là "Dư nợ Cấp tín dụng", Thông tư
21 có thêm cái "Dư nợ Tín dụng".
Mà Dư nợ tín dụng theo Thông tư này là để báo cáo, báo cầy, hay là để
giới hạn cấp tín dụng đây?
Hiệu lực của văn bản này thì không đủ sức nặng để thay được mấy thông
tư, quyết định quy định cụ tỷ về giới hạn tín dụng.
Cũng may, thằng bảo lãnh trong Thông tư 21 thì vẫn thế. Chỉ tính vào
Dư nợ cấp tín dụng hay Dư nợ Tín dụng hay Dư nợ cho vay 15% sau khi đã
chuyển khoản thành vay.
TTĐ
--
Bạn đã nhận được bài viết này vì bạn đã tham gia Diễn đàn "Pháp
chế Ngân hàng".
Để đăng bài lên Diễn đàn, hãy gửi email đến
phap-che-...@googlegroups.com
Để bỏ đăng ký khỏi nhóm này, gửi email tới
phap-che-ngan-h...@googlegroups.com
Để có thêm tuỳ chọn, hãy truy cập vào nhóm này tại
http://groups.google.com/group/phap-che-ngan-hang?hl=vi
Lưu ý: Tất cả các bài viết bạn phải dùng Tiếng Việt có dấu font Unicode để tiện cho người sử dụng.
Theo khoản 1 Điều 128 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 có quy định:
“Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt
quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ
cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được
vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài c’hính vi mô.”
Theo khoản 14 Điều 4 Luật TCTD có quy định:
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”
Như vậy, có thể hiểu Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách
hàng (trừ khách hàng là TCTD) là tổng dư nợ các các khoản cấp tín dụng
theo các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng (cho thuê tài chính, ...).
Ngoài ra Luật TCTD còn sử dụng một số thuật ngữ như Tổng dư nợ các
khoản cấp tín dụng trong Tổng dư nợ cấp tín dụng để chỉ khái niệm Tổng
dư nợ cấp tín dụng là bao gồm các khoản cấp tín dụng khác. Cụ thể là
tại K2-120-TCTC vi mô: Tổ chức tài chính vi mô phải duy trì tỷ lệ tổng
dư nợ các khoản cấp tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình có thu nhập
thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ trong tổng dư nợ cấp tín dụng không thấp
hơn tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Và cũng dùng khái niệm sau đây: Đ130 – tỷ lệ bảo đảm an toàn: đ) Tỷ lệ
dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi; e) Các tỷ lệ tiền gửi trung, dài
hạn so với tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn.
Mà không dùng chung là dư nợ cho vay trùng với dư nợ cấp tín dụng để
hiểu rằng khoản 1 Điều 128 quy định về dư nợ cho vay chứ ko phải dư nợ
các khoản cấp tín dụng.
Một vấn đề nữa cũng đặt ra trong khái niệm này là liệu có bao gồm số
dư bảo lãnh hay không hay chỉ khi nào phát sinh nhận nợ bắt buộc mới
được coi là dư nợ cấp tín dụng.
Có quan điểm cho rằng: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng được hiểu là mức dư
nợ cho vay mà thôi. Theo quan điểm này, dư nợ được hiểu là nợ đã phát
sinh thực tế và khách hàng phải có nghĩa vụ trả nợ theo cam kết, nên
không thể đưa “số dư bảo lãnh” vào đây vì chưa phát sinh nhận nợ bắt
buộc. Hiện QC 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của NHNN ban hành Quy
chế bảo lãnh ngân hàng có quy định giới hạn bảo lãnh tại Điều 7 rằng
“Tổng số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% (mười lăm phần trăm) vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Tổng số dư bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một
khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài”.
Và Quy định tại thông tư 13 cũng quy định về số dư bảo lãnh và dư nợ
cho vay không vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Dư nợ cho
vay bao gồm cả dư nợ theo hợp đồng tín dụng, dư nợ ủy thác và dư nợ
phát sinh từ việc nhận nợ bắt buộc do tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh.
Nếu hiểu theo quan điểm này thì đơn thuần khái niệm Tổng dư nợ cấp tín
dụng theo Luật TCTD chỉ là Dư nợ cho vay, còn nếu không bao gồm số dư
bảo lãnh thì phải chăng, Luật TCTD không đề cập đến vấn đề an toàn của
việc loại hình cấp tín dụng là bảo lãnh hay “cố tình” để NHNN hướng
dẫn
Quay trở lại khái niệm cấp tín dụng và khái niệm dư nợ cấp tín dụng.
Về khái niệm cấp tín dụng thì không phải bàn cãi, còn khái niệm dư nợ
cấp tín dụng được hiểu như thế nào, có bao gồm số dư bảo lãnh hay
không?
Trong dự thảo thông tư về bảo lãnh ngân hàng có quy định như sau
“Tổ chức tín dụng thực hiện giới hạn bảo lãnh theo quy định về giới
hạn cấp tín dụng tại Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 và quy
định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng;
Văn bản này vẫn là dự thảo nhưng theo cách hiểu từ dự thảo do NHNN
soạn thảo thì tôi cho rằng NHNN đang hiểu Tổng mức dư nợ cấp tín dụng
bao gồm tổng các số dư bảo lãnh, dư nợ cho vay, chiết khấu, bao thanh
toán và các hình thức cấp tín dụng khác theo Luật TCTD.
Nếu đúng là như vậy, đây sẽ là một khái niệm mới của Luật TCTD và
trong ngành ngân hàng, đồng thời theo đó “giới hạn về cấp tín dụng
dụng” – tên Điều 128 của Luật TCTD sẽ phải được lưu ý trong các cam
kết sắp tới của tổ chức tín dụng
NMV
On 7 Tháng Ba, 19:36, Hai Chip <hai.chi...@gmail.com> wrote:
> Cảm ơn bác Fáp sư.
>
> H
>
> 2011/3/7 Fáp sư <luatsutruongthanh...@gmail.com>
> Hai M. Tran, LLB, Esq.,0904 456 177begin_of_the_skype_highlighting 0904 456 177 end_of_the_skype_highlighting
> APVN Lawyers
> 4-6F (Reception 5F), Press Club,
> 59A Ly Thai To St., Hanoi, Vietnam- Ẩn nội dung trích dẫn -
Như vậy cái nào thoả mãn cả Dư nợ và Cấp tín dụng thì thành 1 cặp.
Trước đây Luật chỉ có điều cấm, hạn chế và giới hạn về cho vay. Nay
Luật dồn chung cấm, hạn chế và giới hạn Cấp tín dụng. Cấm, hạn chế thì
chung, nhưng giới hạn thì chửa chung. Nếu chung thì NHNN đã phải có
công văn hoả tốc sì-tốp rồi.
TTĐ
> > - Hiển thị văn bản được để trong dấu trích dẫn -- Ẩn nội dung trích dẫn -
Theo quy định của Luật các TCTD 2010, giới hạn cấp tín dụng là gộp
chung cho tất cả các nghiệp vụ, không phân theo từng nghiệp vụ cấp tín
dụng như quy định trước đây nữa.
Thế mới thấy khắc nghiệt thế nào.
> > - Hiển thị văn bản được để trong dấu trích dẫn -- Hide quoted text -