NỘI DUNG THƯ TÍN DỤNG

48 views
Skip to first unread message

Phiêu Dao

unread,
Apr 6, 2010, 1:53:59 AM4/6/10
to LOVAKA

<LI class=normal>Số hiệu của thư tín dụng
<LI class=normal>Địa điểm và ngày mở thư tín dụng
<LI class=normal>Ngày mở L/C\
Loại thư tín dụng <LI class=normal>Tên, địa chỉ của những người liên
quan đến phương thức tín dụng chứng từ
<LI class=normal>Số tiền của thư tín dụng
<LI class=normal>Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng
<LI class=normal>Thời hạn trả tiền của thư tín dụng:
<LI class=normal>Thời hạn giao hàng
<LI class=normal>Các chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình
Sự cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng
Số hiệu của thư tín dụng: tạo thuận tiện trong việc trao đổi thông tin
giữa các bên có liên quan trong quá trình giao dịch thanh toán và ghi
vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán.

Ðịa điểm và ngày mở thư tín dụng:
Ðịa điểm mở thư tín dụng là nơi ngân hàng mở phát hành thư tín dụng để
cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Ðịa điểm này có ý nghĩa quan
trọng, vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để giải
quyết những bất đồng xảy ra (nếu có).

Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của
ngân hàng mở L/C đối với người hưởng lợi; là ngày ngân hàng mở chính
thức chấp nhận đơn xin mở của người NK; là ngày bắt đầu tính thời hạn
hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để người XK kiểm tra xem người NK
có mở L/C đúng thời hạn không…

Loại thư tín dụng: khi mở L/C người yêu cầu mở phải xác định cụ thể
loại L/C. Mỗi loại L/C khác nhau quy định quyền lợi và nghĩa vụ những
người liên quan tới thư tín dụng cũng khác nhau.

Tên, địa chỉ của những người liên quan đến phương thức tín dụng chứng
từ :
+ Người yêu cầu mở thư tín dụng
+ Người hưởng lợi
+ Ngân hàng mở thư tín dụng
+ Ngân hàng thông báo
+ Ngân hàng trả tiền (nếu có)
+ Ngân hàng xác nhận (nếu có)

Số tiền của thư tín dụng:
Số tiền phải được ghi vừa bằng số và bằng chữ và phải thống nhất với
nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải ghi cụ thể, chính xác. Không nên ghi số
tiền dưới dạng một con số tuyệt đối, vì như vậy sẽ có thể khó khăn
trong việc giao hàng và nhận tiền của bên bán. Cách tốt nhất là ghi
một số lượng giới hạn mà người bán có thể đạt được.

Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng
Là thời hạn mà ngân hàng mở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, nếu
người này xuất trình được bộ chứng từ trong thời hạn hiệu lực đó và
phù hợp với quy định trong thư tín dụng đó

Thời hạn trả tiền của thư tín dụng:

Liên quan đến việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau (trả chậm). Ðiều
này hoàn toàn tuỳ thuộc vào quy định của hợp đồng thương mại đã ký
kết.
Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng
(nếu trả tiền ngay) hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực (nếu trả chậm).
Trong trường hợp này, cần lưu ý là hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất
trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng.

Thời hạn giao hàng:

Ðược ghi trong thư tín dụng và cũng do hợp đồng mua bán ngoại thương
quy định. Ðây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao xong hàng
cho bên mua, kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực.

Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của thư
tín dụng. Nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời gian giao hàng thêm một
số ngày thì ngân hàng mở thư tín dụng cũng sẽ hiểu rằng thời hạn hiệu
lực của thư tín dụng cũng được kéo dài thêm một số ngày tương ứng.

Những nội dung liên quan tới hàng hoá: tên hàng,số lượng,trọng lượng,
giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu… cũng được ghi cụ thể
trong nội dung thư tín dụng.

Những nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở về
giao hàng (FOB, CIF…), nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng,
… cũng được thể hiện đầy đủ và cụ thể trong nội dung thư tín dụng.

Các chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình:
Ðây cũng là một nội dung rất quan trọng của thư tín dụng. Bộ chứng từ
thanh toán là căn cứ để ngân hàng kiểm tra mức độ hoàn thanh nghĩa vụ
chuyển giao hàng hoá của người xuất khẩu để tiến hành việc trả tiền
cho người hưởng lợi.

Ngân hàng mở thư tín dụng thường yêu cầu người hưởng lợi đáp ứng những
yếu tố liên quan tới chứng từ sau đây:

+ Các loại chứng từ phải xuất trình: căn cứ theo yêu cầu đã được thoả
thuận trong hợp đồng thương mại

Thông thường một bộ chứng từ gồm có:

\ Hối phiếu thương mại (Commerial Bill of Exchange)
\ Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
\ Vận đơn hàng hải (Ocean Bill of Lading)
\ Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy)
\ Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
\ Chứng nhận trọng lượng (Certificate of quality)
\ Danh sách đóng gói (packing list)
\ Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate)
+Số lượng bản chứng từ thuộc mỗi loại

+ Yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ

Sự cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng

Ðây là nội dung ràng buộc trách nhiệm mang tính pháp lý của ngân hàng
mở thư tín dụng đối với thư tín dụng mà mình đã mở. Ví dụ: phần cam
kết trong một thư tín dụng thường được diễn đạt như sau:
Chúng tôi cam kết với những người ký phát hoặc người cầm phiếu trung
thực rằng các hối phiếu được ký phát và chiết khấu phù hợp với các
điều khoản của thư tín dụng này sẽ được thanh toán khi xuất trình và
các hối phiếu được chấp nhận theo điều khoản của tín dụng sẽ được
thanh toán

Reply all
Reply to author
Forward
0 new messages