I. Hồ sơ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần
Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội mà có yêu cầu được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần sẽ được giải quyết nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Việc xác định mức suy giảm khả năng lao động phải được thực hiện bởi Hội đồng giám định y khoa.
Doanh nghiệp phải nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội, hồ sơ đề nghị cụ thể gồm:
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị (theo mẫu số 14-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH).
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
4. Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa thể hiện tình trạng suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.
5. Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa.
Đối với một số đối tượng khác, hồ sơ như sau:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mức chi trả trong trường hợp này (mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần) được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
II. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp thất nghiệp là một trong các chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ những điều kiện sau đây:
- Đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, cụ thể:
+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn;
+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH);
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
4. Giấy ủy quyền nộp hồ sơ nếu người lao động không trực tiếp nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người được hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Nơi nộp hồ sơ: Nộp trực tiếp đến Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Thời hạn giải quyết:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào mức lương bình quân của 06 tháng liền kế có đóng BHTN trước khi thất nghiệp, nhưng phải đảm bảo theo nguyên tắc tối đa như sau:
- Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; hoặc;
- Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người
lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc.
Tức nghĩa, nếu mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động áp dụng theo công thức trên cao hơn mức tối đa thì lấy mức tối đa làm mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ví dụ: Ông A giao kết hợp đồng lao động với Công ty X , thuộc Khu vực I với mức lương là 60.000.000 đồng /tháng. Tháng 8/2018, ông A nghỉ việc là thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nếu áp dụng theo công thức tính thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông A là 60.000.000 * 60% = 36.000.000 đồng /tháng.
Tuy nhiên, vì tại thời điểm nghỉ việc, mức lương tối thiểu
vùng tại khu vực ông A làm việc là 3.980.000 đồng / tháng.
Do đó, trong trường hợp này, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng ông A
nhận được là: 3.980.000 * 5 = 19.900.000 đồng / tháng.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
III. Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu
Người lao động nghỉ việc được hưởng lương hưu khi đáp ứng điều kiện về tuổi đời làm việc và số năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) dưới đây:
Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu của người lao động:
Được tính là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
Ví dụ: Ông A sinh vào tháng 03/1958 và không bị suy giảm khả năng lao động cũng như không làm việc trong môi trường độc hại thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu của ông A là ngày 01/4/2018.
Thời điểm hưởng lương hưu:
- Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: là thời điểm ghi trong
quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ
điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
- Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động, đủ
điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội: tính từ ngày 01 tháng
liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động.
- Đối với người lao động là người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương
đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: tính từ tháng liền kề khi người lao
động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng lương hưu cho người lao động. Hồ sơ phải nộp gồm:
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (theo mẫu số 12-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.
3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm khả năng lao động 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Lưu ý: Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.
Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan BHXH cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người lao động sẽ được hưởng chế độ lương hưu hàng tháng với mức hưởng cụ thể như sau:
Từ ngày 01/1/2018, mức lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
Ví dụ: Ông A nghỉ hưu năm 2019 và có 35 năm đóng BHXH, như vậy, căn cứ theo bảng số liệu trên thì mức lương hưu của Ông A được tính như sau:
Mức lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 17 năm đóng BHXH.
Vì ông A đóng BHXH được 35 năm, do đó, cứ mỗi năm đóng (hơn 17 năm) sẽ được tính thêm 2%: (35-17)*2% = 36%
Như vậy: Mức lương hưu hàng tháng ông A được nhận là:
(45% + 36%) *lương đóng BHXH = 81%* lương đóng BHXH
Tuy nhiên: mức tối đa được quy định là bằng 75%, do đó, mức lương hưu hàng tháng ông A nhận được là bằng 75% mức lương đóng BHXH.
Đối với người lao động nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động thì mức lương hưu hằng tháng được tính như trên nhưng cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm vì sẽ tính theo nguyên tắc nghỉ hưu trước tuổi.
Lưu ý:
Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Ví dụ: Bà A 52 tuổi 1 tháng, làm việc trong điều kiện bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%, có 30 năm 07 tháng đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu tháng 3/2018. Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà A được tính như sau:
Bà A nghỉ hưu khi 52 tuổi 01 tháng (nghỉ hưu trước tuổi 55 là 2 năm 11 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là (2 * 2%) + 1% = 5%;
Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà K sẽ là 75% - 5% = 70%.
Ngoài ra, do bà A có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng 75% (30 năm) nên còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là: 1 năm x 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. (Thư viện Pháp Luật)