Quan trọng: Thủy ngân ở trong các loại cá thông thường. Biếu các bà nội trợ dán ở nhà bếp để giữ gìn sức khỏe cho cả nhà.
Nguồn tin và chi tiết: https://www.visualcapitalist.com/cp/mercury-in-fish/?utm_source=flipboard&utm_content=topic/food
HCD : Tóm tắt nội dung bài báo (có thể bản dịch nguyên văn nằm dưới phần tóm tắt) Có thể có nhiều từ ngữ khó nghe
Có bao nhiêu Thủy Ngân trong các loại cá thông thường?
Các loại hải sản như sò điệp, nghêu và cá mòi thuộc nhóm thủy ngân thấp, trong khi cá kiếm và cá mập đứng đầu danh sách "nên tránh" do nồng độ thủy ngân gần hoặc trên 1,0 phần triệu (ppm).
Article I. Vì sao Thủy Ngân trong Cá lại Quan Trọng
Thủy ngân, nhất là dưới dạng hữu cơ methylmercury, là một chất độc thần kinh mạnh. Nó có thể làm tổn hại sự phát triển của óc ở thai nhi và trẻ em còn nhỏ, đồng thời có liên quan đến sự suy giảm nhận thức và các vấn đề về tim mạch ở người lớn. Theo Cơ quan Bảo vệ Môi sinh (EPA), việc ăn cá là nguồn chính khiến hầu hết mọi người bị nhiễm thủy ngân.
Tác hại này không chỉ là trên lý thuyết. Ăn nhiều cá chứa thủy ngân có thể dẫn đến trúng độc thủy ngân, với các triệu chứng như cơ bắp yếu, vấn đề về thị giác và mất trí nhớ.
Article II. Thủy Ngân đi vào Cá bằng Cách nào?
Thủy ngân trong đại dương phần lớn là do ô nhiễm công nghiệp, đặc biệt là từ các nhà máy điện đốt than và các hoạt động khai thác mỏ. Thủy ngân này lắng xuống nguồn nước và được vi khuẩn chuyển hóa thành methylmercury, sau đó tích tụ trong các sinh vật sống dưới nước.
Khi cá nhỏ bị các loài cá săn mồi lớn hơn ăn thịt, thủy ngân di chuyển lên chuỗi thức ăn trong một tiến trình gọi là khuếch đại sinh học (biomagnification). Điều này giải thích vì sao các loài lớn như cá kiếm, cá cờ (marlin) và cá mập lại có nồng độ cao nhất. Nói một cách đơn giản, một con cá sống càng lâu và ăn càng nhiều thì càng tích tụ nhiều thủy ngân.
Article III. Chọn Lựa Hải Sản Khôn Ngoan
Hội đồng Bảo vệ Tài nguyên Thiên nhiên (NRDC) khuyên nên ưu tiên các loại cá có thủy ngân thấp như cá hồi, cá hồi nước ngọt (trout) và cá mòi. Hầu hết mọi người có thể an toàn ăn các loại này tối đa sáu lần mỗi tháng.
Mặt khác, các loại cá có thủy ngân cao như cá ngừ vây trắng (albacore tuna), cá mú (sea bass) và cá song (grouper) chỉ nên ăn hạn chế—không quá 3 lần mỗi tháng. Và một số loại cá, như cá ngói (tilefish) ở Vịnh Mễ Tây Cơ và cá kiếm, tốt nhất là nên tránh ăn hoàn toàn.
Giải thích về từ ngữ:
Tên cá tiếng Việt
Sò điệp 0.003
Ngao 0.009
Tôm 0,009
Hàu 0.01
Cá mòi 0,01
Cá rô phi 0.01
Cá hồi (đóng hộp) 0.01
Cá cơm 0,02
Cá hồi (tươi/đông lạnh) 0.02
Cá da trơn 0.02
Mực 0.02
Cá minh thái 0,03
Tôm hùm 0.03
Shad 0,04
Cá đối 0.05
Đánh giá 0,05
Cá tuyết Tây Dương 0.06
Cá bơ 0.06
Cá bơn dẹt, cá bơn, đế) 0.06
Cá thu Bắc Đại Tây Dương 0.06
Cá sấu Đại Tây Dương 0.07
Cua (Xanh, Vua, Tuyết) 0.07
Cá hồi nước ngọt 0.07
Hake 0,08 ·
Cá trích 0,08
Jacksmelt 0,09
Cá thu Thái Bình Dương 0.09
Đầu cừu 0.09
Cá trắng 0.09
Cá tuyết * 0,11
Tôm hùm Bắc/Mỹ 0.11
Cá rô đại dương 0.12
Ánh sáng đóng hộp cá ngừ 0.13
Cá ngói Đại Tây Dương 0.14
Cá ngừ-Vằn 0.14
Cá rô nước ngọt 0.15
Cá tu sĩ 0,16
Âm trầm (Đen, Sọc) 0.17
Cá hồng 0,17
Sự nghiệp 0.18
Cá thu Tây Ban Nha Nam Đại Tây Dương 0.18
Cá Yếu (Cá Hồi Biển) 0.24
Cá bơn 0,25
Cá sấu trắng Thái Bình Dương 0.29
Cá ngừ đóng hộp Albacore 0.35
Cá vược Chile 0.35
Cá ngừ vây vàng (tươi/đông lạnh) 0.35
Cá ngừ Albacore 0.36
Cá tuyết đen) 0.36
Cá xanh 0,37
Cá mú 0.45
Vịnh Mexico Cá thu Tây Ban Nha 0,45
Cá Marlin 0.49
Cam thô 0,57
Cá ngừ mắt to 0.69
Cá thu vu a 0.73
Cá mập 0,98
Cá kiếm 1
Cá ngói Vịnh Mexico 1.12