Bệnh tiểu đường là một bệnh chuyển hóa kinh niên, đặc trưng bởi lượng đường trong máu cao bất thường. Lượng đường trong máu cao có thể gây tổn thương trầm trọng cho mắt, thận và các cơ quan khác. Đây là lý do vì sao việc phát hiện các dấu hiệu sớm và tìm cách điều trị là rất quan trọng nếu bạn nghi ngờ mình có thể bị bệnh tiểu đường.
Người ta ước tính vào năm 2019 rằng 37.3 triệu người Mỹ—11.3% dân số—bị bệnh tiểu đường. Ngoài ra, trung bình có khoảng 1.4 triệu người Mỹ được chẩn đoán bị bệnh tiểu đường mỗi năm.
Lượng đường trong máu đề cập đến các phân tử glucose đang lưu thông trong máu.
Khi lượng đường trong máu tăng lên, hormone insulin sẽ vận chuyển các phân tử đường từ máu vào các tế bào của cơ thể. Các tế bào sử dụng glucose để tạo ra năng lượng.
Khi không có đủ insulin hoặc các tế bào kháng insulin, đường sẽ tích tụ đến mức gây nguy hiểm trong máu.
Tình trạng đường máu tăng cao được gọi là tăng đường huyết. Tăng đường huyết là một đặc điểm nổi bật của bệnh tiểu đường.
Có một số loại bệnh tiểu đường:
Ở một người bị bệnh tiểu đường loại 1, các tế bào sản xuất insulin của tuyến tụy bị phá hủy bởi các tế bào T của hệ miễn dịch. Điều này có nghĩa là một người bị bệnh tiểu đường loại 1 không thể sản xuất đủ insulin để sinh tồn.
Không có cách chữa bệnh tiểu đường loại 1 và bệnh nhân tiểu đường loại 1 cần được chích insulin để duy trì sự sống. Khoảng 5% những người bị bệnh tiểu đường là thuộc loại 1.
Bệnh tiểu đường loại 2 là loại bệnh tiểu đường phổ biến nhất, thường xảy ra ở người lớn, nhưng do tỷ lệ béo phì ngày càng tăng ở trẻ em, đã có sự gia tăng số lượng trẻ em bị bệnh tiểu đường Loại 2.
Bệnh tiểu đường loại 2 thường có thể được kiểm soát tốt bằng cách ăn uống và tập thể dục hợp lý. Khoảng 90% đến 95% những người bị bệnh tiểu đường là thuộc loại 2.
Các loại tiểu đường khác:
Các triệu chứng của bệnh tiểu đường bao gồm:
Các triệu chứng của các loại bệnh tiểu đường đều giống nhau; tuy nhiên, mốc thời gian về tốc độ phát triển là khác nhau.
Bệnh tiểu đường loại 1 so với loại 1.5
Ở bệnh nhân tiểu đường loại 1, các triệu chứng có thể bắt đầu nhanh chóng, chỉ trong vài tuần. Bệnh nhân tiểu đường loại 1.5 có thể xuất hiện các triệu chứng chậm hơn. Ở bệnh nhân tiểu đường loại 2, các triệu chứng có xu hướng phát triển chậm hơn nhiều, thường là trong vài năm.
Đối với bệnh nhân tiểu đường loại 1 và 1,5, tình trạng có thể trở nên nguy hiểm đến tính mạng rất nhanh. Mọi người đặc biệt có nguy cơ nhiễm toan ceton do tiểu đường nếu không nhận đủ insulin.
Bệnh tiểu đường loại 2 so với loại 1
Có một số triệu chứng phổ biến hơn ở bệnh tiểu đường Loại 2. Ví dụ, bệnh tiểu đường loại 2 có thể dẫn đến các rối loạn thoái hóa thần kinh, bao gồm cả bệnh Alzheimer.
Tăng nguy cơ bị bệnh mạch máu, như bệnh tim mạch vành và đột quỵ, cũng liên quan đến bệnh tiểu đường loại 2.
Một bài tổng quan năm 2021 cho thấy những bệnh nhân bị bệnh tiểu đường loại 2 có các chỉ dấu viêm trong máu cao hơn so với bệnh nhân tiểu đường loại 1. Ngoài ra, bệnh nhân tiểu đường loại 2 có xu hướng bị các vết loét lâu lành và gây ngứa dây thần kinh thường xuyên hơn so với bệnh nhân tiểu đường loại 1.
Bệnh tiểu đường loại 1 và loại 1.5
Ở bệnh tiểu đường loại 1 và 1.5, các tế bào T tấn công các tế bào sản xuất insulin—tế bào beta—của tuyến tụy. Các nhà khoa học không chắc chắn chính xác điều gì đã kích hoạt các tế bào T nhắm mục tiêu vào các tế bào của chính cơ thể. Có thể có sự kết hợp của các yếu tố di truyền và môi trường.
Nhiễm virus như enterovirus (EV), đặc biệt là coxsackieviruses B (CVB), có thể là một thành phần nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường loại 1.
Bệnh tiểu đường loại 2
Ở bệnh tiểu đường loại 2, các tế bào gan, mỡ và cơ trở nên kháng insulin. Insulin giống như chiếc chìa khóa để tế bào lấy glucose và sử dụng làm năng lượng. Ở bệnh tiểu đường loại 2, các tế bào không phản ứng với insulin nên nồng độ đường trong máu vẫn tăng cao.
Để phản ứng với mức đường máu cao, tuyến tụy sẽ tiết ra nhiều insulin hơn. Theo thời gian, các tế bào beta sản xuất insulin trở nên suy yếu và không thể sản xuất đủ.
Tiểu đường thai kỳ
Khi mang thai, nhau thai sản xuất một số hormone, chẳng hạn như estrogen, lactogen nhau thai người và cortisol, có thể ngăn chặn một số hoạt động của insulin.
Thông thường, tuyến tụy có thể tạo ra nhiều insulin hơn để bù đắp cho tình trạng kháng insulin do mang thai. Tuy nhiên, trong khoảng 6% đến 9% người Mỹ mang thai, tuyến tụy không thể [tăng hoạt động] theo kịp và dẫn đến bệnh tiểu đường thai kỳ.
Nhiễm trùng COVID-19 có thể gây khởi phát bệnh tiểu đường không?
Nhiễm trùng COVID-19 có thể gây khởi phát bệnh tiểu đường ở một số người. Các báo cáo cho thấy tần suất khởi phát bệnh tiểu đường tăng lên ở những bệnh nhân sau khi được chẩn đoán nhiễm COVID-19.
Bệnh tiểu đường có khởi phát mới đã được phát hiện sau khi nhiễm COVID-19. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, một nhóm các nhà nghiên cứu bệnh tiểu đường hàng đầu đã thành lập một cơ sở dữ liệu về bệnh nhân bị bệnh tiểu đường liên quan đến COVID-19.
Chích vaccine COVID
Đã có báo cáo về sự khởi phát của bệnh tiểu đường tự miễn dịch sau khi chích vaccine COVID. Trong một nghiên cứu ca bệnh, một phụ nữ Nhật Bản 73 tuổi được chẩn đoán bị bệnh tiểu đường tự miễn tám tuần sau khi chích vaccine Moderna thứ hai. Báo cáo, được công bố trên Tập san Journal of Diabetes Investigation, lưu ý rằng nghiên cứu cho thấy có “các cơ chế miễn dịch phức tạp để phá hủy các tế bào β liên quan đến việc chích ngừa.”
Bệnh tiểu đường loại 1 và 1.5
Các nhà khoa học tin rằng có một thành phần di truyền cũng như các yếu tố môi trường có thể ảnh hưởng đến khả năng xảy ra hiện tượng tự miễn dịch. Có anh chị em hoặc cha mẹ bị bệnh tiểu đường loại 1 có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh tiểu đường loại 1 ở thanh thiếu niên.
Bệnh tiểu đường loại 2
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ bị bệnh tiểu đường loại 2, bao gồm:
Tiểu đường thai kỳ
Bạn có nhiều khả năng bị bệnh tiểu đường thai kỳ nếu có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau:
Các xét nghiệm để phát hiện bệnh tiểu đường là gì?
Bệnh tiểu đường loại 1 và 1.5
Việc chẩn đoán bệnh tiểu đường loại 1 và 1.5 tương đối đơn giản. Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sẽ chỉ định các xét nghiệm sau nếu bạn có các triệu chứng của bệnh tiểu đường:
Bác sĩ cũng có thể đề nghị các xét nghiệm này để biết được sức khỏe tổng thể của bạn và để xem bạn có bị nhiễm toan ketone hay không:
Bệnh tiểu đường loại 2
Có một số xét nghiệm mà bác sĩ sẽ sử dụng để đánh giá xem bạn có bị bệnh tiểu đường loại 2 hay không:
Đường máu cao gây hại cho các mao mạch nhỏ cung cấp oxy đến các mô của cơ thể. Việc không kiểm soát cẩn thận lượng đường trong máu có thể làm hư hại những mao mạch này và gây tổn thương các mô xung quanh do tuần hoàn kém.
Trong trường hợp tổn thương mao mạch, các biến chứng sau đây có thể xảy ra:
Việc không giữ mức đường máu tốt cũng có thể dẫn đến:
Nhiễm toan ketone do tiểu đường
Nhiễm toan ketone do tiểu đường (DKA) là một biến chứng đe dọa tính mạng của bệnh. Nhiễm toan ketone do tiểu đường xảy ra khi không có đủ insulin để đưa các phân tử đường từ máu vào tế bào. Khi đó, gan nhận được tín hiệu phân hủy chất béo để lấy nhiên liệu cho các tế bào sử dụng và tạo ra acid ketone. Đến một thời điểm nhất định, lượng ketone sẽ [tích tụ và] trở nên độc hại.
Các triệu chứng liên quan đến nhiễm toan ketone do tiểu đường nên được chú ý một cách cẩn trọng:
Điều trị và quản lý bệnh tiểu đường hiệu quả đòi hỏi một cách tiếp cận đa diện. Có ba khía cạnh chính để quản lý bệnh tiểu đường.
1. Theo dõi đường máu
Điều quan trọng là phải theo dõi đường máu khi bị tiểu đường. Bạn sẽ cần theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên bằng máy theo dõi đường huyết liên tục (CGM) hoặc máy đo và que thử đường huyết ở ngón tay.
2. Insulin
Những người bị bệnh tiểu đường loại 1 và 1.5 cần phải có insulin để sinh tồn. Một số người bị bệnh tiểu đường loại 2 cũng cần insulin.
Có một số phương pháp để đưa insulin vào cơ thể: thông qua ống chích, máy bơm insulin, bút chích insulin hoặc insulin dạng hít tác dụng nhanh. Có một số loại insulin tổng hợp khác nhau với các khoảng thời gian hoạt động cụ thể. Bác sĩ sẽ làm việc với bạn để xác định loại insulin tốt nhất cho bạn.
3. Thuốc uống tiểu đường
Thuốc điều trị tiểu đường đường uống giúp những người bệnh tiểu đường loại 2 sản xuất một lượng insulin để kiểm soát bệnh hiệu quả hơn. Một số loại thuốc đường uống sử dụng các phương pháp khác nhau giúp kiểm soát đường máu, bao gồm:
Tập thể dục và ăn kiêng
Tập thể dục là mấu chốt trong việc quản lý bệnh tiểu đường. Hoạt động thể chất làm tăng độ nhạy cảm của cơ thể với insulin, do đó làm giảm tình trạng kháng insulin.
Ăn kiêng là một phần quan trọng trong việc quản lý bệnh tiểu đường. Điều quan trọng là ăn thực phẩm chưa qua chế biến như trái cây, rau và ngũ cốc. Tránh chất béo chuyển hóa. Ăn đủ protein, chất xơ, ít carbohydrate tinh chế hơn để giữ cho đường máu không tăng nhanh và đến mức không tốt. Bạn nên theo dõi lượng carbohydrate ăn vào để kiểm soát tốt hơn lượng đường trong máu.
Ảnh hưởng của tâm lý đến bệnh tiểu đường
Một tư duy tốt cũng có thể giúp quản lý hoặc giảm thiểu rủi ro bị bệnh tiểu đường.
Các nghiên cứu theo dõi dọc chỉ ra rằng những vấn đề tâm lý sau đây đều có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh tiểu đường loại 2:
Tất cả đều khiến cơ thể bị căng thẳng.
Khi căng thẳng, cơ thể sẽ bài tiết cortisol. Cortisol là một loại hormone hữu ích giúp chống lại stress thông qua phản ứng “chiến đấu hoặc bỏ chạy.”
Cortisol có tác dụng đối kháng mạnh mẽ với sự bài tiết và tác dụng của insulin. Cortisol làm giảm chất vận chuyển glucose 4 (GLUT4) trên bề mặt tế bào cơ.
Insulin lưu thông trong máu thường gắn với GLUT4 để chất vận chuyển có thể đưa các phân tử glucose vào trong tế bào. Nếu có ít chất vận chuyển GLUT4 hơn do cortisol, thì insulin không thể “mở khóa” tế bào để giúp glucose di chuyển vào bên trong, do đó làm tăng đường máu.
Sẽ không sao nếu căng thẳng chỉ thỉnh thoảng xảy ra. Tuy nhiên, con người hiện đại liên tục phải chịu căng thẳng. Về lâu dài, việc này có thể gây kháng insulin và dẫn đến bệnh tiểu đường.
Mặc dù tiểu đường loại 2 nghe có vẻ là một tình trạng vĩnh viễn [không thể khỏi], nhưng các nghiên cứu cho thấy rằng một số người có thể đảo ngược căn bệnh này. Bệnh tiểu đường thuyên giảm khi có thể giữ đường máu ở mức tốt cho sức khỏe mà không cần dùng thuốc. Một thông số là nồng độ HbA1C ở một ngưỡng nhất định sau khi giảm cân và sáu tháng sau khi không dùng thuốc.
Người bệnh tiểu đường thường có thể đảo ngược tình trạng bệnh, quan trọng là cách ăn uống lành mạnh và lối sống năng động.
Một số loại thực vật cho thấy kết quả đầy hứa hẹn trong việc giúp cơ thể đạt được mức glucose khỏe mạnh, bao gồm:
Bệnh tiểu đường loại 1
Không ai có thể ngăn ngừa bệnh tiểu đường loại 1 và 1.5 do tự miễn dịch. Các nhà khoa học không chắc chắn chính xác điều gì kích hoạt các tế bào T nhắm mục tiêu vào các tế bào của chính cơ thể.
Bệnh tiểu đường loại 2
Các bước sau đây có thể làm giảm đáng kể nguy cơ bị bệnh tiểu đường loại 2: