Những chữ thường viết sai chinh tả...(St). Fr: Minh Đỗ Texas

39 views
Skip to first unread message

Minh Nguyen Quang

unread,
Oct 19, 2023, 12:47:16 AM10/19/23
to giaitri

NHỮNG CHỮ THƯỜNG HAY BỊ VIẾT SAI CHÍNH TẢ

                                                                                                                Phan Lục

 

* Bàng quan và bàng quang

Bàng quan nghĩa là làm ngơ, đứng ngoài cuộc, xem như không dính líu gì đến mình. Bàng quang nghĩa là cái bọng đái.


Biếng nhác và hèn nhát

Ngưi min Nam phát âm hai tiếng nhác và nhát như nhau nhưng v chính t thì phi phân bit: nhác dùng cho biếng nhác, lưi nhác, nhác trông, nhác thy, nháo nhác, nhn nhác và nhát dùng cho hèn nhát, nhát gan, nhát dao, nói nhát gng.


Bóc và bốc

Bóc lột nghĩa là chiếm đoạt thành quả lao động của người khác (ví dụ: địa chủ bóc lột sức lao động của nông nô thời phong kiến), còn viết bốc lột là sai chính tả.


* Chia sẻ khác với chia xẻ

Chia sẻ nghĩa là cùng chung chịu khổ đau hoặc cùng chung hưởng sung sướng (chia sẻ vui buồn). Còn chia xẻ nghĩa là cắt thành nhiều mảnh, làm cho không còn nguyên vẹn (chia xẻ lực lượng), khác với chia rẽ (dấu ngã) nghĩa là gây mâu thuẫn, mất đoàn kết.


Chiều hay chìu?

Chiều (viết có ê) trong mọi trường hợp: chiều chuộng, chiều ý, chiều hướng, ngược chiều, buổi chiều... Viết chìu là vô nghĩa vì không có chữ này trong từ điển tiếng Việt.


*Chửi hay chưởi?

Chửi là chửi rủa hay chửi mắng. Còn chữ chưởi không có trong từ điển tiếng Việt.


Cúi và cuối

Cúi có nhiều nghĩa: 1. Hạ thấp đầu hoặc thân mình xuống hướng về phía dưới (cúi đầu, cúi khom lưng) 2. Con cúi (nói tắt) tức là dải bông cuốn lại thành sợi hoặc cuộn rơm để giữ mồi lửa. Còn cuối (có chữ ô) nghĩa là sau cùng.

 

Dòng không phải giòng

Dòng có nghĩa là kế tiếp không đứt đoạn như dòng sông, dòng nước, dòng điện, dòng thơ, dòng họ, dòng dõi, dòng giống v.v... chứ không có chữ giòng trong từ điển tiếng Việt.


Dở và giở

Dở có nhiều nghĩa: 1. Không hay (dở ẹc) 2. Chưa xong, chưa hoàn thành (dở dang) 3. Không dứt khoát (dở dở ương ương, dở khôn dở dại, dở ông dở thằng…). Còn giở có nghĩa là: 1. Mở ra cái đang gấp xếp hoặc bao gói (giở sách, giở gói hàng…) 2. Dùng đến biện pháp không hay để đối phó (giở trò lừa bịp, giở giọng, giở mặt, giở quẻ)


Dục bỏ: Đây là lỗi chính tả do người miền Nam viết theo giọng nói của mình. Đúng ra là “vụt bỏ” nghĩa là vứt xa một vật gì không còn dùng nữa.


Gác không phải gát

Gác có nhiều nghĩa: 1. Canh gác 2. Tạm để sang một bên, không nghĩ đến (chuyện đời gác bỏ một bên) 3. Tầng nhà trừ tầng trệt (lầu son gác tía) 4. Đặt ngang lên trên (gác chân) 5. Vật gồm nhiều thanh tre hoặc gỗ xếp khít nhau treo lên cao để xếp đồ vật trong nhà (gác bếp). Chữ gát tuyệt nhiên không có trong từ điển tiếng Việt.


Giành hay dành?

Giành là giành giựt, tranh giành. Còn dành là dành dụm, để dành.

 

Giẫm hay dẫm?

Giẫm có nghĩa là đặt bàn chân mạnh lên. Không có chữ dẫm trong từ điển tiếng Việt.


Giấu giếm hay dấu diếm?

Có hai từ dấu. Một có nghĩa là yêu (ví dụ: yêu dấu). Từ kia có nghĩa là vết (ví dụ: dấu vết).
Giấu
 v
à giấu giếm đều có nghĩa là cất kín, giữ kín, không cho ai biết (Bonet, 1999:223 ; Huỳnh Tịnh Của Paulus, 1896a:375, Hội Khai Trí Tiến Đức, 1931:219).

Dấu và dấu diếm là cái dấu, đồ để làm dấu (Huỳnh Tịnh Của Paulus, 1896a: 233)

Hiện nay có nhiều người viết dấu kín, dấu nhẹm, che dấu… là sai chính tả.


Giùm hay dùm?

Từ điển xưa nay chỉ có giùm, không có dùm nhưng hiện nay trên Internet, số trang viết sai chữ này đã nhiều gấp đôi số trang viết đúng.


Góa không phải giá

Góa hay ở góa là tình trạng của người mất vợ hoặc mất chồng. Giá nghĩa là gả con gái đi lấy chồng (giá thú, xuất giá, tái giá). Dân gian thường gọi người mất vợ hoặc mất chồng là ở giá hoặc bà giá thì hoàn toàn không đúng.


Góc và gốc

Góc là một phần mặt phẳng giới hạn bởi 2 nửa đường thẳng (góc nhọn, góc bẹt, góc độ, góc học tập, góc biển chân trời...). Gốc là phần dưới cùng của thân cây hoặc là nền tảng, cơ sở (gốc cây, gốc rễ, gốc gác...). Có nhiều người đã nhầm lẫn 2 chữ này cũng như giữa chữ và ô ở các trường hợp khác như: khăn đóng chứ không phải khăn đốngchóng mặt chứ không phải chống mặt.


Ín không phải ính

Người miền Nam thường viết theo giọng nói nên mới sai chính tả như chín viết thành chính (chín chắn), tín viết thành tính (uy tín), kín viết thành kính (kín đáo) v.v... hoặc ngược lại chính xác viết thành chín xác (9 xác) ...


Lát hay lác?

Lát (tận cùng bằng t) có nhiều nghĩa: 1. Miếng mỏng xắt từ nguyên chiếc (lát gừng, lát thịt...) 2. Một thời gian ngắn (đợi một lát) 3. Đặt và gắn gạch hay ván gỗ thành một mặt phẳng (đường lát gạch, nền nhà lát gỗ...). Lác cũng có nhiều nghĩa: 1. Hắc lào 2. Lé (con ngươi của mắt lệch về một bên) 3. Cây cói (chiếu lác) 4. Dùng trong lác đác nghĩa là thưa thớt, mỗi nơi một ít hoặc thỉnh thoảng mới thấy.


Láu cá không phải láo cá

Láu cá nghĩa là ranh ma chứ không có tiếng láo cá. Nhiều người miền Nam thường nhầm lẫn viết au thành ao hoặc ngược lại.


Lễ lạt hay lễ lạc?

Lễ lạt (tận cùng bằng chữ t) nghĩa là các cuộc lễ hoặc các thứ lễ vật. Nhiều người viết lễ lạc vì tưởng lễ phải đi với lạc nghĩa là vui (lạc thú) là sai chính tả.


Lụt không phải lục

Người miền Nam viết theo giọng nói nên viết sai lục lội hoặc con dao bị lục thay vì lụt lội hoặc con dao bị lụt.


Lượt và lược

Lượt nghĩa là lần và dùng trong lần lượt, lượt là, lượt mượt lượt thượt. Còn lược dùng trong nghĩa lọc lấy tinh chất (lược cà phê), cái lược chải tóc, giản lược, sơ lược, lược thuật, lược khảo, sử lược, sách lược, chiến lược...


May mắn không phải mai mắn

May mắn (tận cùng bằng chữ y) nhưng người miền Nam thường hay viết nhầm là mai mắn.


Nửa và nữa khác nhau thế nào?

Người miền Nam thường gặp nhiều khó khăn khi phải phân biệt hỏi ngã. Cách giải quyết căn bản là dựa vào nghĩa của từ để nhớ mặt chữ: nửa, nghĩa là 1/2, luôn luôn viết với dấu hỏi, còn nữa nghĩa là thêmhơn, tiếp tục thì viết với dấu ngã. Có thể đặt ra mẹo để nhớ: gặp phân nửa thì đừng viết ngã nữa


Quàn và quàng

Quàn nghĩa là đặt tạm linh cửu ở một nơi trước khi làm lễ mai táng (nhà quàn). Còn quàng có nhiều nghĩa: 1. Ôm hoặc vòng tay qua cổ hay vai người khác 2. Mang vật mỏng vào người (quàng khăn, quàng áo mưa...) 3. Vướng mắc khi đang đi (Đi đâu mà vội mà vàng, mà vấp phải đá mà quàng phải dây) 4. Bất chấp đúng sai, phải trái (nói quàng nói xiên).


Sá hay xá?

Sá dùng cho đường sá, sá chi, sá kể, sá quản. Còn xá dùng cho ân xá, xá tội, bệnh xá, ký túc xá, xá xị, xá xíu, xá ba xá (= lạy).


Sáp nhập không phải sát nhập

Sáp nhập nghĩa là nhập nhiều tổ chức vào làm một. Viết sát nhập là sai chính tả.


*Se hay xe?

Se nghĩa là khô bớt nước trên bề mặt, cũng dùng khi nói về khí trời hơi lạnh (se se lạnh) hoặc se sua (chưng diện làm dáng). Còn xe nghĩa là xoắn kết nhiều sợi nhỏ lại thành một như xe tơ, xe chỉ, xe cói...


Sớn sác hay xớn xác?

Sớn sác nghĩa là vô ý, bộp chộp, không trông trước trông sau. Viết xớn xác là sai chính tả.


Suôn sẻ hay suông sẻ?

Suôn nghĩa là thẳng liền một đường (Nguyễn Kim Thản 2005:1421). Nói suôn là nói trôi chảy, không vấp váp, khác với nói suông là nói mà không làm. Người Bắc phân biệt hai từ suôn và suông rất dễ dàng. Người Nam phát âm hai từ như một và khi không biết mình muốn nói gì thì viết tuốt là suông mặc dù từ điển chỉ có suôn s chứ không có suông sẻ.


Sử dụng hay xử dụng?

Từ dùng đúng là sử dụng nhưng người miền Bắc thường lẫn lộn giữa s và nên viết là xử dụng.


*Tắc và tắt

Tắc dược dùng trong ách tắc, bế tắc, tắc tị, tắc cống, tắc trách, nguyên tắc, phép tắc, quy tắc, xã tắc, tắc họng, tắc lưỡi ,.. nhưng tắt dùng trong tắt lửa, tắt đèn, tắt hơi, tắt mắt, viết tắt…


Tụt và tuột

Tụt có nhiều nghĩa: 1. Lùi lại phía sau (tụt hậu, tụt dép, tụt quần, tụt lại sau hàng quân, tụt dốc… …) 2. Giảm về số lượng, mức độ (nhiệt độ tụt xuống) 3. Bám vào vật gì rồi tự buông mình xuống dần dần (tụt từ trên cây xuống). Còn tuột cũng có nhiều nghĩa: 1. Bị rời ra khỏi, không giữ lại được (tuột tay làm rơi b cái chén) 2. Rời khỏi một cách mau lẹ và dứt khoát (rơi tuột xuống hang).


Tr và Ch

Người miền Bắc lẫn người miền Nam vẫn có người viết sai giữa 2 vần nầy, ví như trọn tình (mối tình trọn vẹn) khác với chọn tình (chọn lựa mối tình) hoặc cạnh tranh chứ không phải cạnh chanh v.v…


Uơn và ươn

Huờn (u-ơ-n) đọc là hu-ờn có 2 nghĩa: hoàn = trả lại và hoàn = viên tròn (thuốc đông y), nếu viết lộn hườn (ư-ơ-n) thì đọc như ‘hường’.

Huỡn (u-ơ-n) đọc là hu-ỡn có 2 nghĩa: 1. Hoãn = chưa làm ngay (hoãn cuộc họp) 2. Rảnh rỗi, nếu viết hưỡn (ư-ơ-n) thì đọc như ‘hưỡng’.

Cũng như chữ “nguyên” vì sợ phạm húy (thời phong kiến) nên viết là nguơn (u-ơ-n) chứ không phải viết là “ngươn”.


Xán lạn và sáng lạn

Xán lạn nghĩa là sáng sủa, rực rỡ (tương lai xán lạn), viết sáng lạng là sai chính tả. Có chữ gần giống là sáng láng có nghĩa là rất sáng (đôi mắt sáng láng), thông minh (đầu óc sáng láng).


Xăm và xâm

Xăm có nhiều nghĩa: 1. Dùng mũi nhọn xiên vào thứ gì (xăm gừng, xăm mứt) 2. Dùng kim châm vào người thành một hình vẽ rồi bôi thuốc lên (xăm mình, xăm tay) 3. Quẻ thẻ dùng dể xin thần thánh ứng cho biết tương lai (đi xin xăm ở Lăng Ông). Còn xâm cũng có nhiều nghĩa: 1. Lấn sang phạm vi khác (xâm lấn, xâm lăng, xâm canh...) 2. Ở trạng thái bị chóng mặt (bị xâm vì say nắng).


Xoay xở không phải xoay sở

Xoay xở nghĩa là làm mọi cách để giải quyết được khó khăn. Viết xoay sở là viết sai chính tả. Nhiều người, nhất là người miền Bắc, thường hay nhầm lẫn giữa chữ x và chữ s.


* Xui, xuôi và sui

Xui có nhiều nghĩa: 1. Xui xẻo 2. Xui khiến (trời xui đất khiến) 3. Dùng trong xui bẩy, xui dại, xui giục (xui bẩy, xúi dại, xúi giục). Còn xuôi có nghĩa là: 1. Trái với ngược (xuôi dòng nước)

2. Suôn sẻ, thuận lợi (việc gì cũng xuôi cả). Và sui tức là sui gia có nghĩa là gia đình của dâu hoặc rể mình. Có nhiều người nói và viết nhầm là xui gia, anh xui, chị xui… (vậy là gia đình này xui xẻo rồi!).



 

(Quý vị thấy còn chữ nào thì thêm vào để bổ túc, cám ơn quý vị)

 




ooOOOoo






Lâu lắm mới gặp được một bài biên khảo nhẹ nhàng, công phu.



Từ ngữ tiếng Việt xưa


Từ thời xa xưa, ngôn ngữ Việt Nam đã rất đa dạng, phong phú. Nhất là những từ ngữ cổ bởi chúng có thể diễn tả sâu sắc nội tâm của con người, diễn tả chi tiết về sự vật, hiện tượng…. Cho đến ngày nay, chúng vẫn tồn tại nhưng lại thường bị mất nghĩa hoặc bị hiểu sai. 

Dưới đây là một số từ cổ tưởng chừng vô nghĩa nhưng lại có ý nghĩa rất bất ngờ và thú vị.


Chúng ta vẫn thường nói, em yêu dấu‘yêu’ thì hiểu rồi, nhưng ‘dấu’ nghĩa là gì?


‘Dấu’ là một từ cổ, sách Đại Nam quốc âm tự vị của Huỳnh Tịnh Của giảng: ‘dấu’ nghĩa là ‘yêu mến’. Từ điển Việt-Bồ-La của Alexandre de Rhodes (1651) cũng giải thích ‘dấu’ là một từ cổ để chỉ sự thương yêu. Ông cho ví dụ: Thuốc dấu là ‘bùa để làm cho yêu’.

Tục ngữ Việt Nam nói ‘Con vua vua dấu, con chúa chúa yêu’, còn Hồ Xuân Hương trong bài thơ Cái quạt giấy (bài hai) thì viết ‘Chúa dấu vua yêu một cái này’. Có thể thấy, ‘dấu’ và ‘yêu’ là hai từ có ý nghĩa tương đương, ngày xưa dùng hai từ độc lập, nhưng bây giờ ta có thể thấy từ ‘yêu’ vẫn còn được viết hay nói một mình, còn từ ‘dấu’ thì không ai dùng một mình nữa. Giờ đây, thay vì ‘anh yêu em’ mà nói ‘anh dấu em’ thì không khéo lại bị hỏi ‘anh giấu cái gì?’.


Trong từ ‘chợ búa’ thì ‘búa’ có nghĩa là gì?


‘Búa’ trong ‘chợ búa’ chắc chắn không liên quan đến cái búa để đốn cây rồi. Tuy còn nhiều ý kiến khác nhau, nhưng ý kiến được xem là vững chắc nhất thì cho rằng ‘búa’ là âm xưa của chữ [], âm Hán Việt hiện đại là của chữ này là ‘phố’, nghĩa là cửa hàng, là nơi buôn bán. Chợ búa nói chung là nơi người ta tụ tập mua bán.

‘Búa’ trong tiếng Việt hiện đại đã dần mất nghĩa và không dùng độc lập, nhưng nếu nói nó vô nghĩa thì không đúng. Tiếng Việt có rất nhiều từ cổ bị mất nghĩa khi đứng một mình, nhưng chúng không vô nghĩa.

 

Người ta nói ‘gậy gộc‘gậy’ thì hiểu rồi, còn ‘gộc’?


‘Gộc’ là từ mà hiện nay đã không còn nghĩa độc lập. Tiếng Hán, ‘gộc’ là chữ này []. Sách ‘Đại Nam quốc âm tự vị’ của Huỳnh Tịnh Của giảng: ‘Gộc’ là ‘cây củi có khúc đẩn (?) mà lớn’ và cho ví dụ ‘ông gộc’ là người già cả hơn hết hoặc làm lớn hơn hết trong một xứ. Cũng có tài liệu giảng ‘gộc’ là ‘đoạn gốc của cây tre, cây vầu’ hay có nghĩa là ‘to lớn’.

Theo đó, gậy gộc nghĩa là những cây gậy lớn, thường dùng để đánh nhau.


Mình hay nói hỏi han nhau, ‘hỏi’ thì rõ nghĩa rồi, vậy ‘han’ có nghĩa không?


Tương tự như ‘gậy gộc’, ‘hỏi han’ không phải là từ láy mà là từ ghép đẳng lập, trong đó cả ‘hỏi’ và ‘han’ đều có nghĩa.

Đại Nam quốc âm tự vị của Huỳnh Tịnh Của giải thích: ‘han’ nghĩa là ‘hỏi tới’, ‘nói tới’. Theo đó, ‘hỏi han’ nghĩa là hỏi một việc gì đó, hỏi tới hay nói tới một việc nào đó.

Truyện Kiều của Nguyễn Du từng dùng ‘han’ như một từ độc lập, không dính đến từ ‘hỏi’, trong câu: ‘Trước xe lơi lả han chào / Vâng lời nàng mới bước vào tận nơi’ (Phần Kiều rơi vào tay Tú Bà và Mã Giám Sinh). ‘Han chào’ chính là chào hỏi.


Khi mình nói về một chuyện gì đó to tát thì tát có nghĩa là gì?


‘To tát’ không phải là từ láy mà là từ ghép, cả ‘to’ và ‘tát’ đều có nghĩa. Tuy nhiên,  ‘tát’ ở đây là một minh chứng cho hiện tượng dùng sai nhiều thì thành đúng trong ngôn ngữ. ‘Tát’ đúng ra phải dùng là ‘tác’.

‘Tác’ nghĩa là lớn, ta thường gặp qua từ ‘tuổi tác’. Khi nói ‘tuổi tác’ thì đã mang nghĩa lớn tuổi, già rồi. Tuy nhiên, ngày nay mình hay nói ‘tuổi tác đã lớn’, cách nói này xét về nguồn gốc thì không đúng, bị lặp từ.

Do trong quá trình sử dụng đã có nhiều biến chuyển, nên ‘tuổi tác’ thường dùng để chỉ tuổi. Thậm chí tuổi còn nhỏ cũng dùng ‘tuổi tác’, ví dụ: ‘Tuổi tác còn nhỏ’, ‘tuổi tác mới có bây lớn’,… 

Riêng từ ‘to tác’ để chỉ cái gì đó lớn thì đã dùng thành ‘to tát’. Tuy nhiên, để viết đúng chính tả tiếng Việt hiện đại thì mình vẫn cứ dùng ‘to tát’.


Có câu, ‘cần cù bù thông minh’cần cù’ là từ láy hay từ ghép?  có nghĩa gì không?


‘Cần cù’ là từ ghép, cả ‘cần’ và ‘cù’ đều có nghĩa. Đây là từ gốc Hán, viết là 勤劬. ‘Cần’ là siêng năng chăm chỉ, ‘cù’ là khó nhọc, vất vả.

Chữ ‘cù’ này còn xuất hiện trong từ ‘cù lao’ (
) chỉ công ơn cha mẹ (thường nói chín chữ cù lao). 
Truyện Kiều có câu: ‘Duyên hội ngộ, đức cù lao/Bên tình bên hiếu bên nào nặng hơn’. Không nên nhầm lẫn từ ‘cù lao’ này với từ ‘cù lao’ chỉ cồn đất/cát nổi lên giữa sông do phù sa bồi lắng.


Bếp núc

– Bếp là nơi nấu ăn;

– Núc là ‘đồ đắp bằng đất thường làm ra ba hòn, có thể bắc nồi nấu ăn’, cho nên có thể hiểu núc chính là ông Táo. (theo Huỳnh Tịnh Của, Đại Nam quốc âm tự vị)

 


Thêu thùa là từ ghép tổ hợp (hay ghép đẳng lập), trong đó cả thêu và thùa đều có nghĩa

– Thêu là dùng chỉ màu đính lên bề mặt vải làm ra hoa văn;
– Thùa là kết chỉ thêm, làm cho đẹp thêm. 

Về cơ bản thì thêu và thùa giống nhau, đều là hành động thêm hoa văn trang trí trên vải vóc cho đẹp. Nhưng thùa đôi khi còn có nghĩa là hành động mạng lại chỗ vải bị rách cho đẹp.


Vải vóc là một từ ghép với chữ ‘vóc’ cũng có nghĩa


– Vải là chỉ bông hoặc đồ dệt bằng chỉ bông;
– Vóc là một xấp hàng lụa vừa đủ một quần là sáu thước may.


Ngày nay thì vải không nhất thiết là dệt bằng chỉ bông mà có thể dệt bằng nhiều chất liệu khác. Còn vóc thì ít khi thấy dùng một mình nữa, người ta thường lầm tưởng ‘vải vóc’ là từ láy.





Bản Đối Chiếu Chữ Việt cộng & Chữ Quốc Gia Việt Nam Cộng Hòa



Bộ sách Giáo Khoa Việt Ngữ và Lịch Sử Bằng Tranh do Ban Đại Diện Các Trung Tâm Việt Ngữ Nam CA biên soạn/ hiệu đính và phát hành


          

Ấn tượng = Đáng ghi nhớ, đáng nhớ, gây cảm xúc …


B            


Bắc bộ / Trung bộ / Nam bộ = Bắc phần / Trung phần / Nam phần
Bác sỹ / Ca sỹ = Bác sĩ / Ca sĩ
Bài nói = Diễn văn
Bang = Tiểu bang (State)
Báo cáo = Phúc trình, tường thuật, nói, kể
Bảo hiểm (mũ) = An toàn (mũ)
Bảo quản = Che chở, giữ gìn, bảo vệ, bảo trì
Bảo tàng = Viện bảo tàng
Bèo = Rẻ (tiền)
Biên chế = Chính ngạch
Biểu diễn = Trình diễn
Bình ổn = Quân bình, ổn định
Bình quân = Trung bình
Bo mạch = Mạch điện chính trong computer (motherboard)
Bổ sung = Thêm, bổ túc
Bồi dưỡng = Nghỉ ngơi, tẩm bổ, săn sóc, chăm nom, ăn uống đầy đủ
Bóng đá = Đá Banh, Túc cầu
Bức xúc = Dồn nén, bực tức, trăn trở, khó chịu


C            


Cá cược = Đánh cá
Cách ly = Cô lập
Cái A-lô = Cái điện thọai (telephone receiver)
Cái đài = Radio, máy phát thanh
Căn hộ = Căn nhà
Căng (lắm) = Căng thẳng (intense)
Cảnh báo = Báo động, phải chú ý, lưu ý
Cầu lông = Vũ cầu
Chảnh = Kiêu ngạo, làm tàng
Chất lượng = Phẩm chất tốt (chỉ đề cập phẩm “quality,” không đề cập lượng “quantity”), đầy đủ (đời sống)
Chất xám = Trí tuệ, sự thông minh
Chế độ = Quy chế
Chỉ đạo = Chỉ thị, ra lệnh, điều khiển
Chiêu đãi = Thiết đãi

Chỉnh chu = Chỉnh tề và chu đáo
Chủ đạo = Chính
Chủ nhiệm = Trưởng ban, Khoa trưởng
Chủ trì = Chủ tọa
Chữa cháy = Cứu hỏa
Chức năng = Khả năng, nhiệm vụ
Chuẩn mực = Tiêu chuẩn, Mẫu mực
Chui = Lén lút
Chứng minh nhân dân = Thẻ Căn cuớc
Chùm ảnh = Một số hình ảnh, một xấp ảnh
Chuyên chở = Nói lên, nêu ra (ý nghĩa của câu nói, bài viết, …)
Chuyển ngữ = Dịch (cũng có thể dùng chuyển ngữ)
Cò = Môi giới, Dắt mối
Cơ bản = Căn bản
Cơ bắp = Bắp thịt (Biểu diễn cơ bắp = Khoe bắp thịt)
Co cụm = Thu hẹp
Cơ khí (tĩnh từ!) = Cầu kỳ, phức tạp
Cơ sở = Căn bản, nguồn gốc
Cơ trưởng / Cơ phó = Phi công chính (trưởng) / Phi công phụ (phó)
Công đoàn = Nghiệp đoàn
Công nghiệp = Kỹ nghệ
Công trình = Công tác
Cửa khẩu = Phi cảng, Hải cảng
Cự ly = Khoảng cách, Chiều dài
Cụm từ = Nhóm chữ
Cửa khẩu = Phi cảng, Hải cảng
Cứu hộ = Cứu cấp


           


Diện = Thành phần
Diễu binh / Diễu hành = Diễn binh / Diễn hành (có nghĩa trình diễn, phô trương)
Dự kiến = Phỏng định, dự đoán
Dũng cảm = Mạnh mẽ


Đ            


Đại táo / Tiểu táo = Nấu ăn chung, ăn tập thể / Nấu ăn riêng, ăn gia đình
Đại trà = Quy mô, cỡ lớn
Đảm bảo = Bảo đảm
Đẳng cấp = Giai cấp
Đăng ký = Ghi danh, ghi tên
Đào tị = Tị nạn
Đáp án = Câu trả lời, Đáp số, Kết quả, trả lời
Đầu ra/ Đầu vào = xuất kho/nhập kho; Kết quả, sản lượng / Vốn đầu tư
Đề án = Dự án
Đề xuất = Đề nghị
Đi làm suốt = Đi làm suốt ngày, suốt buổi …

Điểm nhấn = Điểm nổi bật
Điện cho ai = Gọi điện thoại cho ai, điện thoại cho ai

Đỉnh = Hay (ca hát)
Đội ngũ = Hàng ngũ
Đội tàu = Hạm đội (Hạm Đội số 7 = Đệ Thất Hạm Đội)
Đồng bào dân tộc = Đồng bào sắc tộc, Đồng bào thiểu số
Động não = Vận dụng trí óc, suy luận, suy nghĩ
Động thái = Động lực,  Động tác, Thái độ và hành động
Động viên = Khuyến khích
Đột xuất = Bất ngờ
Đường băng = Phi đạo
Đường cao tốc = Xa lộ


           


Gia công = Làm ăn công
Giá hữu nghị = Giá tượng trưng
Giá mềm = Giá rẻ
Giải phóng mặt bằng = Ủi cho đất bằng / khai quang / dọn dẹp cho trống (không bừa bãi)
Giải phóng = Lấy lại, đem đi, thoát ra, cứu thoát… (riêng chữ này bị VC lạm dụng rất nhiều)
Giảm tốc = Giảm tốc độ
Giản đơn = Đơn giản
Giao dịch (cs dùng từa tựa như trả giá) = Thương thảo (négocier)
Giao lưu = Giao thiệp, trao đổi
Giáo trình = Chương trình giảng dạy
Gói = (package) Ngân khoản, số tiền


           


Hạch toán = Kế toán
Hải quan = Quan Thuế
Hâm, Tửng = Khùng, mát giây
Hàng không dân dụng = Hàng không dân sự
Hát đôi = Song ca
Hát tốp = Hợp ca
Hạt nhân (vũ khí) = Nguyên tử
Hậu cần = Tiếp liệu
Hệ quả = Hậu quả
Hiện đại = Tối tân
Hiển thị = Xem, Thấy, Hiện ra
Hộ = Nhà, Gia đình
Hộ chiếu = Sổ Thông hành (Passport = Giấy thông hành – Visa = Giấy chiếu khán)
Hộ khẩu = Tờ khai gia đình
Hộ lý = Dâm nô (phục vụ tình dục)
Hồ hởi = Phấn khởi
Hoành tráng = Nguy nga, tráng lệ, đồ sộ, hùng vĩ, linh đình
Học vị = Bằng cấp
Hội chữ thập đỏ = Hội Hồng Thập Tự

Hội ý = Thảo luận, Bàn bạc, Bàn thảo
Hưng phấn = Kích động, vui sướng
Hữu hảo = Tốt đẹp
Hữu nghị = Thân hữu
Huyện = Quận


K            


Kênh = Băng tần (Channel), Đài (truyền hình / phát thanh = TV / Radio)
Khả năng (có) = Có thể xảy ra (possible)
Khắc phục = Tìm cách giải quyết
Khẩn trương = Gấp rút, Khẩn cấp, nhanh lên
Khẩu trang = Miếng vải che mặt (bác sĩ, y tá trong nhà thương hoặc tránh hít bụi, khói…)
Khâu = Bộ phận, nhóm, ngành, ban, khoa
Khủng = Rất lớn (không đứng riêng một mình: Khủng khiếp, kinh khủng, khủng hoảng…)
Kích hoạt = Khởi đầu, Mở đầu, Mở màn
Kiệt suất = Giỏi, xuất sắc
Kiều hối = Ngoại tệ
Kinh điển = Hay, Có thể dùng làm thí dụ (Trận đấu kinh điển = Trận đấu hay)
Kinh qua = Trải qua


L            


Làm gái = Làm điếm
Làm việc = Thẩm vấn, điều tra
Lầu năm góc / Nhà trắng = Ngũ Giác Đài / Tòa Bạch Ốc
Lên lớp (Anh lên lớp tôi) = Dạy đời, Sửa lưng
Lễ tân = Nghi lễ (Ban lễ tân = Ban nghi lễ, đón tiếp)
Liên hệ = Liên lạc (contact), Nói chuyện với
Liên Hợp Quốc = Liên Hiệp Quốc
Liên hoan = Đại hội, ăn mừng
Lính gái = Nữ quân nhân
Lính thủy đánh bộ = Thủy quân lục chiến
Linh tinh = Vớ vẩn
Lợi nhuận = Lợi tức
Lược tóm = Tóm lược
Lý giải = Giải thích (explain)


          


Máy bay lên thẳng = Trực thăng
Mĩ – Mỹ = (Hoa kỳ = USA)
Minh họa = Tượng trưng (illustrated)
Múa đôi = Khiêu vũ


N            


Nắm bắt = Nắm vững
Nâng cấp = Nâng, hoặc đưa giá trị lên, làm tăng phẩm chất, tân trang
Năng nổ = Siêng năng, tháo vát
Nghệ danh = Tên (nghệ sĩ = stage name) dùng ngoài tên thật
Nghệ nhân = Thợ, nghệ sĩ
Nghĩa vụ quân sự = Đi quân dịch (cũng có thể dùng Nghĩa vụ quân sự)
Nghiêm túc = Nghiêm chỉnh
Nghiệp dư = Đi làm thêm (2nd job / nghề phụ, nghề tay trái)
Ngoại hình = Bề ngoài, Dáng người, Hình dung
Nhà giàn = Giàn khoan (dầu khí)
Nhà khách = Khách sạn
Nhân thân = Thân nhân
Nhất quán = Luôn luôn, trước sau như một
Nhất trí = Đồng lòng, đồng ý
Nỗi niềm (tĩnh từ!) = Vẻ suy tư
Nội thất = Trong nhà
Nội y = Quần áo lót (mặc bên trong)


           


Phản ánh = Phản ảnh
Phản biện = Phản đối
Phản cảm = Gây khó chịu
Phần cứng = Cương liệu (hardware)
Phản hồi = Trả lời, hồi âm
Phần mềm = Nhu liệu (software)
Phát sóng = Phát thanh
Phi khẩu = Phi trường, phi cảng
Phí = Giá (không đứng riêng: Lệ phí, Phí tổn, Chi phí)
Phiên bản = Bản (Phiên bản tiếng Việt = Bản tiếng Việt)
Phó Tiến Sĩ = Cao Học
Phục hồi nhân phẩm = Hoàn lương
Phương án = Kế hoạch, Phương cách, Cách thức
Phượt = Đi chơi, Đi Du lịch


           


Quá đát = Quá cũ, Quá hạn, Phế thải

Quá độ = qua khỏi thời gian cũ để chuyển sang thời gian mới
Quá tải = Quá sức, quá mức

Quá trình = Những điều (diễn biến) đã xảy ra theo một trình tự
Quan chức = Nhân viên (có thẩm quyền / quyền hạn)
Quân hàm = Cấp bực
Quản lý = Quản trị, kiểm soát, điều hành, điều khiển, sở hữu
Quan tâm = Lo lắng
Quán triệt = Hiểu rõ
Quảng bá = Quảng cáo hay Truyền bá
Quảng trường = Công trường
Quy hoạch = Kế hoạch
Quy trình = Tiến trình


           


Sân bay = Phi trường (tàu sân bay = hàng không mẫu hạm)
Sơ tán = Tản cư
Sốc (“shocked)” = Kinh hoàng, kinh ngạc, ngạc nhiên
Sự cố = Trở ngại
Sư = Sư đoàn
Sức khỏe công dân = Y tế công cộng


T            


Tài chủ nước lạ = Tàu cộng xâm lăng

Tâm tư = Ưu tư, Suy nghĩ nặng nề về cảm tình
Tạo dáng = Làm dáng, Làm điệu
Tập đòan / Doanh nghiệp = Công ty, Tổ hợp
Tàu vũ trụ = Phi thuyền
Tên lửa = Hỏa tiễn
Tham gia lưu thông (xe cộ) = Lưu hành
Tham quan = Thăm viếng
Thân thương = Thân mến
Thanh lý = Thanh toán, chứng minh

Thể hiện = Thực hiện (Trình bày)
Thi công = Làm
Thị phần = Thị trường
Thiết bị = Trang bị
Thư giãn = Tỉnh táo, giải trí, nghỉ ngơi (bớt căng thẳng)
Thu nhập = Lợi tức
Thuyết phục (tính) = Có lý (makes sense), hợp lý, tin được
Tiến công = Tấn công
Tiến độ = Tiến trình
Tiến sĩ hữu nghị = Tiến sĩ giấy – tiến sĩ dởm
Tiên tiến = Xuất sắc
Tiếp cận = Gần gũi, Giao tiếp
Tiếp thu = Tiếp nhận, thâu nhận, lãnh hội
Tiêu dùng = Tiêu thụ
Tố chất = Tư chất (của một người)
Tổ lái = Phi hành đoàn

Tốp ca = Ban hợp ca (đồng ca)
Tờ rơi = Truyền đơn

Trải nghiệm = Kinh nghiệm
Tranh thủ = Cố gắng
Trí tuệ = Kiến thức
Triển khai = Khai triển (điều quân, điều động – dùng trong quân đội)
Truy cập = Vào xem (vào xem trang báo điện tử)
Tư duy = Suy nghĩ
Tư liệu = Tài liệu
Tư vấn = Cố vấn (conseiller)
Từ = Tiếng, chữ
Tuyến đường = Con đường
Tuyển = Đội tuyển (khi nói về một đội thể thao)


           


Ùn tắc = Tắt nghẽn


V            


Vận động viên = Lực sĩ
Vận hành = Điều hành
Vấn nạn = Vấn đề
Viện Ung Bướu = Viện Ung Thư
Vô tư = Tự nhiên
Vống (nói) = Nói quanh co, lòng vòng


           


Xác tín = Chính xác
Xe con = Xe du lịch
Xe khách = Xe đò
Xe tải = Xe vận tải, chở hàng

Xiển dương = Phổ biến, Lan truyền rộng ra
Xử lý = Giải quyết, thi hành
Xuất khẩu / Nhập khẩu: Xuất cảng / Nhập cảng


Mời quý vị tham gia và bổ túc cho đầy đủ hơn để chúng ta cùng tham khảo.



Reply all
Reply to author
Forward
0 new messages