Theo tôi bạn yên tâmvì nếu bạn bị tẩu hỏa nhập ma thìkhông còn tỉnh táo viết kể bệnh như trong email dược.Bác đang ở MỸvàtuy ở tuổi 84 nhưng vẫn còn đủ sáng suốt cho ai cần hỏi về TỰ CHỮA BỆNH. Cháu có tnể điên thoại số
1-714-975-6646 hỏi bác từ 07 PM đến 09 PM ở bên MỸ nhé vi đã có mấy người ĐT cho bắ lúc 4AM ở MỸ làm cả nhà thức dậy.
Bạn có thể hỏi tôi thì cho chi tiết phần trên
còn hỏi bạn TRẦN HỮU
thì ghi phần dưới
PHẠM NGỌC XUYẾN
Những thư hỏi bệnh cần những chi tiết sau đây :
- Giới
tính,
- tuổi,
- số đo áp huyết ở 2 cánh tay sáng khi vừa ngủ dạy
và trước cũng như sau khi ăn 30 phút vào hai bữa ăn chính, lấy
cả 3 số,
- cảm giác bàn tay chân và trán nóng hay lạnh,
- đi cầu bón ,NHÃO hay tiêu chảy .MÀU PHÂN VÀNG,XANH, ĐEN HAY TRẮNG,có lẫn
máu không.
-
Nước tiểu vàng trong hay đục,trong như nước lọc hay đục
như nước vo gạo.
Những chi tiết này rất cần thiết để biết tình
trạng bệnh xếp theo âm dương, khí huyết, hư thực, hàn nhiệt, biểu lý để định
bệnh và điều chỉnh bệnh cho có kết qủa theo cách chữa Tinh-Khí-Thần của môn Khí
Công Y Đạo.
Vì hỏi bệnh mà không có số đo áp huyết thì không
thể biết chính xác bệnh thuộc thực chứng, hư chứng, hàn, nhiệt, tắc nghẽn tuần
hoàn khí huyết, hay bệnh nan y thực giả hư, hư giả thực, hàn giả nhiệt, nhiệt
giả hàn…nên không hướng dẫn cách chữa đúng vào gốc bệnh được.
Nếu có những bệnh thuộc chân, xin cho biết kết qủa
đo áp huyết ở 2 cổ chân trong.
Lưu
ý : Thư hỏi bệnh, không có số đo áp huyết (là cách bắt
mạch khám bệnh của khí công). thì không trả lời cách chữa được.
Đây là bảng tiêu chuẩn áp huyết theo loại tuổi
theo kinh nghiệm của khí công y đạo :
95-100/60-65mmHg, mạch tim đập 60 là áp huyết ở
tuổi thiếu nhi.
(5 tuổi-12 tuổi)
100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65 là áp huyết ở
tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)
110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70 là áp huyết
ở tuổi thanh niên (18 tuổi-40 tuổi)
120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75 là áp huyết
ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)
130-140/80-90mmHg, mạch tim đập 70-80 là áp huyết ở tuổi lão niên (60 tuổi trở
lên)
HỎI BẠN TRẦN
HỮU
Để tiện cho việc chẩn đoán và tư vấn điều trị đỡ mất nhiều
thời gian hỏi bệnh cho cả bệnh nhân và các thầy, các bạn tham gia tư vấn bệnh
có thể tham khảo và kể bệnh theo mẫu Bệnh án dưới đây: Làm cho việc chẩn
đoán và điều trị của các thầy có cơ sở chính xác cao.
Bạn hãy đánh dấu nhưng
triệu chứng của bạn theo mẫu khai dưới đây và gủi lại cho mình. Mình sẽ tư vấn
cho bạn cụ thẻ
Trần Hữu
LÝ LỊCH VÀ TRIỆU
CHỨNG
I. Lý lịch:
Họ
tên...................................
Bệnh chính cần chữa ngay.................................
1. Giới tính ........ Tuổi
..............Dân Tộc........ Tôn giáo......
Địa chỉ ?........................
Số điện thoại liên lạc:
Đ /C mail.?
2. Lịch sử nghề nghiệp ( Liên quan
đến tư thế sinh hoạt hàng ngày, môi trường làm việc, tâm sinh lý sinh ra
bênh):
3. Lập gia đình năm .............. Số
con:.............................
II. Mô tả bệnh lý:
1. Thời gian mắc bệnh cách đây khoảng
…………………….với các triệu chứng (kể chi tiết bệnh lý và các yếu tố liên quan đến
bệnh, bệnh có liên quan đến yếu tố bên ngoài không? như thời tiết, thức ăn, môi
trường làm việc, tinh thần, có mắc bệnh mãn tính nào không?).
2. Đã điều trị (Bệnh viện, phòng
mạch, đông y, tây y..
Bằng thuốc kể tên thuốc (gì?)
Có tập các môn thể dục, khí công,
pháp luân công, dưỡng sinh, Yoga, Võ thuật...?
Bệnh có đỡ hay ko %?
III. Các yếu tố hội chứng liên
quan:
1. Cân nặng……chiều cao………
2. Huyết áp (chỉ số đo gần đây nhất,
lấy cả ba chỉ số .) Tay trái?… ..../......./....... Tay phải.
?.........../............/..............
Trước khi ăn
?...................................................Sau khi ăn 30
phút?.........................................
Áp huyết ở chân (nếu liên quan
đến bệnh ở chân, bệnh Thận, bệnh Cột sống, .)
Chân Trái
...........................................Chân
Phải.......................................
Phần Tự nghe khi hỏi bệnh. Hơi
thở :
+ Hơi thở ngắn nhẹ yếu (chứng
phế khí hư).
+ Hơi thở ngắn kéo suyễn
(chứng hàn).
+ Hơi thở nghẹt kéo đờm (biểu
chứng).
+ Thở hụt hơi là Lý chứng. Thở
khí nghịch ( trường vị thực).
+ Nói nhỏ nhẹ (phế khí hư dấu
hiệu bứu ngực)
+ Thở yếu ngắn hơi, nói
ít, nhỏ yếu (bệnh thuộc chứng âm hư).
+ Hơi thở to gấp khò khè là
tạng phế thực.
+ Nói cuồng la hét ưa nói
nhiều (Bệnh thuộc Dương chứng)
+ Nói sàm mê sảng (chứng
trường vị thực).
+ Cười nói hoài (là chứng tâm
thực dư hỏa).
+ Có bệnh nhưng tiếng nói bình
thường có sức ( bệnh thuộc biểu).
+ Nói nhiều thở mạnh bực bội
(nhiệt chứng).
+ Nói ít, thở khẽ, nhỏ nhẹ là
Hàn chứng.
+ Nói ít, yếu nhỏ, khẽ ko
thích nói, hơi thở ngắn (bệnh thuộc lý chứng).
+ Hay cáu giận (chứng Can
thực).
+ Tiếng nói rổn ràng, ưa chửi
mắng (bệnh thuộc dương chứng).
+ Ít nói, mệt mỏi yếu sức (Âm
chứng).
+ Thở mạnh, bực bội (Phế khí
thực).
+ Ưa thở dài, chán nản (Tạng
phế hư).
+ Phát âm cao, cường độ mạnh
(Tâm can thực).
+ Phát âm thất thanh ( chứng
tâm thận thực).
3. Có đau
đầu ko.?
Thỉnh thoảng ?
Thường xuyên ?
Thường đau vào giờ
nào?…...................,
Vị trí đau : phía trước, phía
sau, bên trái , bên phải, trước trán, đau lan từ trước ra sau, đau
lan bên nay sang bên kia..
Khi đang đau đầu
mà dùng tay gõ nhẹ vào đầu, cào đầu thấy dễ chịu hay là đau hơn.?
+ Khi đau đầu có kèm
thêm triệu chứng gì khác ko? như (chóng mặt, buồn nôn ói, Hoa mắt )
4. Tình trạng Mắt
.
+ Mặt và mắt đỏ (bệnh sốt do
tâm nhiệt).
+ Mắt đục (dấu hiệu can khí
suy)
+Tròng trắng mắt đục (bệnh
thuộc chứng hàn)
+Mắt mờ do hỏa vọng ( dấu hiệu
can khí thực)
+ Mắt lờ đờ ( dấu hiệu thần
kinh suy nhược,
+ Mắt khô (dấu hiệu thận thủy
thiếu)
+ Mắt có quầng thâm ( dấu hiệu
thận hư)
+ Tròng đen mắt bị đục (dấu
hiệu can hư)
+ Con ngươi mắt nở lớn (dấu
hiệu viễn thị, Bệnh thận dương hư
+ Con ngươi mắt thu nhỏ (dấu
hiệu cận thị)
+ Mắt có vết trắng lẫn vào
tròng đen (dấu hiệu mắt có cườm)
+ Tròng trắng có nhiều gân màu
đỏ (dấu hiệu can nhiệt phạm phế)
+ Gai thị không đều (dấu hiệu
loạn thị loạn sắc)
+ Mắt lé (can phong)
+ Mắt và trong mí mắt xanh đục
là (Dấu hiệu bạch cầu tăng hồng cầu giảm)
+ Mí mắt sưng (tỳ vị nhiệt)
+ Mắt ưa nhắm không thích nhìn
ai (bệnh thuộc phế hư)
+ Hay sợ, mắt mờ ( chứng can
hư)
5. Tình trạng Mũi
+ Mũi Sưng (Dấu hiệu do nhiễm
trùng , viêm xoang)
+ Cánh mũi phập phồng (dấu hiệu
phế nhiễm cảm)
+ Chân mũi nở nứt đỏ (dấu hiệu
tim bị thấp nhiệt)
+ Sống mũi lệch (dấu hiệu vách
ngăn mũi lệch, bệnh polype)
6. Tình trạng Tai
+ Tai Có hột cứng đau
chìm trong da tai (có thể có bứu hay hạch)
+ Màu sắc hai tai trắng
nhạt hơn màu da mặt (thận âm dương đều hư)
+ Hai tai dầy to như sưng màu
trắng xanh (Thận liệt do bị phù nước)
+ Màu phần tai trên trắng phần
dưới hồng (tuyến thượng thận bệnh)
+ Phần vành tai mọng nước (thận
dương hư)
+ Một vành tai to hơn tai kia
màu sắc trắng ( một thận bị sưng)
+ Một tai màu sắc đỏ đậm tối (
một thận bị hư nhiệt)
+ Một vành tai mở rộng ra (thận
ngộ độc thuốc).
7. Tình trạng môi
;
+ Môi tự nhiên sưng dày lên
(Bệnh tỳ nhiệt)
+ Môi trắng nhợt hoặc xanh tím
(bệnh thuộc hàn chứng)
+ Môi khô nứt sưng đỏ (bệnh
thuộc nhiệt chứng)
+ Uống nước nhiều môi vẫn khô
(dấu hiệu thận dương suy không chuyển hóa thủy)
+ Môi nhợt nhạt ( chức năng tỳ
hư)
+ Môi đỏ hơi sưng (dấu hiệu tỳ
nhiệt)
+ Môi dưới tụ nhiên đỏ bầm dầy
và xệ (dấu hịêu hở van tim)
+ Môi đỏ bầm tối( dấu hịu ứ tắc
huyết)
+ Môi bị thâm đen vĩnh viễn
(dấu hiệu thận bị ngộ độc do chuyền quá nhiều nước biển, hoặc ở những người
nghiện ma túy)
+ Tự nhiên môi mép bên cao bên
thấp (dấu hiệu dây chằng tử cung co rút)
+ Rãnh cười quanh môi không đều
(dấu hiệu sắp bị trúng phong liệt mặt méo miệng)
+ Quanh môi trên trắng xanh
(dấu hiệu bệnh tiêu chảy, bụng lạnh)
+ Môi và chung quanh môi trắng
xanh (dấu hiệu ung thư đường ruột)
+ Nhân trung lệch (dấu hiệu
lệch tử cung) nuốt ruồi trên nhân trung (vất vả về đường con cái)
8. Lưỡi :
(xem vào sáng sớm lúc mới ngủ dậy
chưa đánh răng càng tốt )
+ Đầu lưỡi và mặt lưỡi trắng
nhạt ướt (bệnh vị hàn),
+ Cả lưỡi trắng ướt dày to(
bệnh phế vị thực hàn)
+ Rêu trắng nhạt, mỏng
ướt (bệnh thuộc biểu chứng,vị hàn)
+ Rêu lưỡi trắng nhạt dày to
(bệnh thuộc lý chứng)
+ Rêu lưỡi trắng trơn, hoạt
nhuận,đầu lưỡi nở to.(bệnh thuộc chứng lý thực hàn)
+ Rêu lưỡi trắng nhạt ,dầy
trơn,ướt(bệnh thuộc chứng biểu,hàn)
+ Mặt lưỡi có rêu trắng dày khô
(bệnh vị nhiệt) + Mặt lưỡi đỏ bầm khô (bệnh tâm thực nhiệt)
+ Mặt lưỡi có nhưng nốt chấm tụ
máu (bệnh tâm , can thực nhiệt)
+ Giữa lưỡi rách, rêu lưỡi vàng
khô, dầy ( Bệnh tâm vị thực nhiệt),
+ Đầu lưỡi đỏ bầm (bệnh tâm hư
nhiệt),
+ Đầu lưỡi trắng (bệnh tâm hư
hàn)
+ Đầu lưỡi, mặt lưỡi sẩm rêu
thô vàng hoặc đen khô, có vết nứt (bệnh thuộc lý chứng hư nhiệt)
+ Mặt lưỡi mỏng hồng (phế khí
tốt),
+ Cạnh lưỡi có gai (bệnh thuộc
can thực)
+ Rêu lưỡi cứng sượng (bệnh
thuộc lý chứng thực hàn)
+ Rêu lưỡi vàng hoặc nám
đen(bệnh thuộc chứng nhiệt)
+ Lưỡi co rút (bệnh nhiệt hỏa
thiêu cân)
+ Gốc lưỡi sâu bên trong sưng
đỏ (bệnh thận thủy hư)
+ Hai cạnh lưỡi có gai hình
răng cưa, màu đỏ bầm đen (bệnh gan bị tổn thương thực thể như ,chai gan, viêm
gan ABC.
+ Lưỡi Cứng rắn? ( khí huyết
hư, phong đờm trở ngại)
+ Sưng to? ( đàm thấp tràn lên,
thấp đình lại)
+ Gầy mỏng? ( tân hư, huyết thiếu,
nhiệt thiêu đốt)
+ Rụt? ( bệnh can kinh )
+ Thè ra không thụt được? ( khí
hư, đờm tắc)
+ Rắn kho nói? ( tâm tỳ hư
nặng)
+ Đưa đi đưa lại luôn? ( phong
can)
+ Liệt? ( nhiệt nung nấu: mới
mắc; âm hư: bệnh lâu)
+ Khô ráo? ( tân dịch thiếu )
+ Bệu? ( hư).
+ Cáu? ( dương khí thừa làm khí
ô trọc bốc lên)
+ Nhờn? (đàm thấp)
- Sắc lưỡi:
+ Hồng nhợt? ( tâm tỳ hư)
+ Hồng tươi? (nhiệt)
+ Đầu lưỡi đỏ? ( tâm hỏa bốc
lên)
+ Rìa lưỡi đỏ? ( can
nhiệt)
Độ sẫm:
+ Có cả trắng và vàng? ( tà còn
phần khí chưa hết)
+ Đỏ sẫm? ( dinh, tâm bào
nhiệt)
+ Kèm sáng bóng? ( vị âm
tuyệt)
- Xanh tím? ( đau, hàn, ứ
huyết)
- Rêu lưỡi:
Vàng:
+ Vàng không khô? ( nhiệt mới
vào lý)
+ Vàng sẫm trơn nhờn? ( thấp
nhiệt bị ngăn bên trong)
+ Vàng khô? ( hỏa bốc bên
trong)
+ Đen? ( bệnh nặng)
9. Tình trạng răng:
+ Nứu răng lỏng lẻo (tỳ
vị thực nhiệt)
+ Nứu răng bị sưng (bao tử tích
nhiệt độc)
+ Răng khô (thận dương hư),
+ Chân răng chắc( chức năng tỳ
vị tốt)
+ Răng không bóng, ngả màu tôi
đen (chức năng chuyển hóa thận âm dương đều hư)
+ Nứu răng có bọc mủ ( chức
năng tỳ vị hư)
10. Thể trạng người :
+ Người gầy
+ Người mập béo
+ Bì phù ( phù nước là ấn vào
lõm,phù khí là ấn vào nổi lên ngay)
+ Bụng trướng ?
+ Thích ăn nóng? ăn lạnh?
bình thường
- Đau lưng ?
+ Vị trí đau?
+ Dưới gáy,
+ Lưng trên,
+ Lưng dưới ,
+ Vùng ngang hông.
+ Trên dọc cột sống
+ Dọc hai bên thăn lưng? Bả vai
?..........................
- Xếp theo bệnh khi quan sát da tay
chân có dấu hiệu như;
+ Da khô mốc (bệnh chứng thận
hư),
+ Hở lỗ chân lông (bệnh thuộc
phế dương hư),
+ Da cổ chân bóng (thận thực
hàn),
+ Da phù bấm vào lõm xuống
(bệnh phù nước do tâm hỏa hư)
+ Da có vết bầm sưng đỏ (bệnh ứ
huyết thực chứng)
+ Da phù bấm vào nổi lên (bệnh
phù khí do thận dương)
+ Da tụ vết bầm máu không biết
đau ( bệnh chứng tiểu đường),
+ Da nổi mụn chìm không đau
(mụn âm do huyết âm hư),
+ Da nổi mụn có ngòi trắng sờ
vào đau (mụn dương do nhiệt độc),
+ Da cổ chân bầm đen (chức năng
thận dương hư).
11. Tình trạng Tay:
+ Lòng bàn tay nóng, lạnh
+ Mu bàn tay nóng , lạnh
+ Bàn tay có ra mồ hôi
không? nhiều ít
Mồ hôi có dính không ?(mồ hôi lạnh)
+ Tay có hay nhức ?
mỏi ? tê buốt ?
kiến bò? vô lực? cứng? co rút ?
+ Các ngón tay bẻ bóp
gập vào có lực hay vô lực ?
+ Bóp và vê đầu ngón tay
đau nhiều hay đau ít ?. Ngón nào đau nhiều, ngón nào không đau?
Móng tay
+ Móng tay có phao trắng (bệnh
thuộc dinh dưỡng sai).
+ Móng tay xanh tím (bệnh
nấm).
+ Móng tay đỏ bầm (bệnh thuộc
chứng nhiệt).
+ Móng tay đen như nhuộm chàm
(bệnh hở van tim).
+ Móng tay mỏng hồng (khí
huyết đủ).
+ Móng tay mỏng trắng (bệnh
khí đủ huyết thiếu).
+ Móng tay cứng khô (Bệnh khí
dư huyết thiếu).
+ Móng tay cứng hồng dày bền
(bệnh huyết đủ khí dư).
. Móng chân
+ Móng chân khô nứt dọc thành
rãnh (dấu hiệu bệnh nấm).
+ Móng chân hai màu vàng trắng
khô xước (bệnh si đa).
+ Móng chân đen biến dạng
(bệnh liên quan đến gan thận).
+ Móng chân trắng nhạt không
có máu (bệnh khí huyết đều thiếu).
12. Tình trạng
Chân:
+ Lòng bàn chân nóng, lạnh
+ Mu bàn chân nóng , lạnh
+ Bàn chân có ra mồ hôi
không? nhiều ít
+ Mồ hôi có dính không ? (mồ
hôi lạnh)
+ Chân có hay nhức ? mỏi
? tê ? buốt ? kiến bò? vô lực? cứng? co rút ?
+ Có bị phù không? phù gì khí
hay nước ?
13. Giấc ngủ
(nếu có bệnh mất ngủ hoặc ngủ
nhiều thì mô tả chi tiết ngủ bao nhiêu tiếng trong ngày)
+ Có hay mộng mỵ ?
+ Có mộng du không ?
+ Bị bóng đè không ?
+ Có thường mơ thấy người âm
không?
14. Ăn uống:
+ Không muốn ăn, miệng khô khát
(Thận Hư thuộc hư chứng).
+ Ăn không tiêu đầy bụng không
muốn ăn (Dương chứng).
+ Lo buồn không muốn ăn ( Tỳ
hư).
+ Kém ăn không cảm giác mùi vị
( Âm chứng).
+ Đầy bụng không muốn ăn do khí
hư ( Hư chứng).
+ Bụng nặng ăn ko tiêu biếng
vận động (Tỳ hư).
+ Bụng đầy, miệng có nước chua,
ợ hơi (Thực chứng).
+ Ăn ko tiêu, bụng đầy lạnh
(Thận hư).
+ Ăn vào bụng đầy trướng, nấc
cụt ợ chua( bệnh vị khí thực).
+ Ăn vào bụng trướng đau quanh
rốn ( trường vị thực).
+ Bụng bị gò thắt ở trung tiêu
(huyết thực trung tiêu)
+ Bụng dưới đau như dùi đâm ở
một chỗ cố định (huyết thực ở hạ tiêu).
+ Ăn vào đau sườn bụng (Can
thực).
+ Bụng sưng đầy bí đại tiện (Tỳ
thực).
+ Bụng đau tức dưới hạ tiêu
(Thận Hư).
+ Ưa ăn nóng hay nhổ nước bọt
(hàn chứng).
+ Ưa ăn thức ăn mát ít nhổ nước
bọt (nhiệt chứng).
+ Ăn buồn nôn tiêu chảy chi
lạnh( lý chứng).
+ Bụng đầy táo bón (Lý thực).
+ Không khát thích nước nóng
(âm chứng).
+ Miệng khô khát thích nước mát
(Dương chứng).
+ Thích uống nước nóng ấm mà ko
dám uống (Hư chứng).
+ Không khát ưa uống nóng (Hàn
chứng).
+ Hay khát thích uống nước mát
(Lý chứng).
+ Không khát sợ lạnh, chi lạnh
(Chứng Lý Hàn).
+ Khát người nóng dữ dội (
Nhiệt chứng).
+ Môi đỏ khô khát ít nước
miếng, người nóng (chứng lý nhiệt).
15. Đại
tiện:
+ Có đầy hơi ko?.
+ Phân hôi tanh nhão (Bệnh
thuộc khí hư)
+ Phân cứng hôi khắm nồng nặc
(bệnh thuộc dương chứng)
+ Đi cầu nước lỏng (bệnh thuộc
âm chứng)
+ Hai ba ngày mới đi cầu, nếu
đi được thì phân nhão ra ít một (bệnh bón giả do thận khí hư)
+ Bí đại tiểu tiện (bệnh thuộc
nhiệt chứng )
+ Đi cầu phân lỏng nhão (bệnh
thuộc hàn chứng)
+ Bón, phân cứng thành cục mấy
ngày mới ra (chứng tỳ thực)
+ Tiêu chảy nôn mửa ( bệnh
thuộc chứng hàn)
+ Đại tiện lỏng, mệt mỏi, chi
lạnh (Bệnh thuộc hàn chứng, nếu thêm phù thủng là chứng tỳ thấp hàn
)
+ Phân không thành khuôn tròn
trụ mà lúc nào cũng lẹm một bên (dấu hiệu có bứu trong trực trường)
+ Tiêu chảy ban đêm (Chứng thận
khí hư nặng)
+ Đi cầu ra máu bầm hoặc phân
nâu (bệnh thuộc tiểu trường hư hàn)
+ Đi cầu phân nhảo lỏng, tiểu
ít (chứng tỳ dương hư)
+ Tiêu chảy kiết lỵ ( chứng tâm
tỳ hư)
+ Uống nước nhiều mà đại tiện
táo kết (chứng tỳ hư hạ hãm)
+ Tiêu chảy hoặc kiết lỵ kéo
dài mệt mỏi, mãn tính, (chứng tỳ âm hư)
+