Phương Pháp Rụng Trứng Billings™ đã là đối tượng của nhiều nghiên cứu khoa học hơn bất kỳ phương pháp điều hòa sinh sản khác. Nó đã được Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ quan có uy tín khác thẩm định độc lập và được công nhận là phương pháp có hiệu quả trong việc tránh thai như những phương pháp kế hoạch hóa sinh sản đang được sử dụng khác.
Trong một trong những thẩm định lớn nhất của Phương Pháp Rụng Trứng Billings™, kéo dài 12 tháng với sự tham gia của nhiều trung tâm nghiên cứu ở Trung Quốc, tỷ lệ thụ thai liên quan đến phương pháp này là 0. Tỷ lệ liên quan đến phương pháp nghĩa là khi các cặp vợ chồng tuân theo tất cả các hướng dẫn về phương pháp kế hoạch sinh sản một cách chính xác. Tỷ lệ thụ thai liên quan đến sử dụng phương pháp này là 0.5%. Tỷ lệ liên quan đến sử dụng phương pháp bao gồm các cặp vợ chồng không hiểu rõ hoặc không tuân theo tất cả các hướng dẫn. Các kết quả này nghĩa là Phương Pháp Rụng Trứng Billings™ hiệu quả như Thuốc tránh thai, và hiệu quả hơn Vòng Tránh Thai, bao cao su và màng chắn âm đạo.
Tỷ lệ thụ thai khi sử dụng hoàn hảo Phương Pháp Rụng Trứng Billings™ đã giảm xuống gần 0 vì các phương thức dạy đã được cải tiến và cập nhật. Tỷ lệ người tiếp tục dùng phương pháp luôn ở mức cao.
ãy xem bảng này so sánh hiệu quả của Phương Pháp Rụng Trứng Billings™ với các loại kế hoạch sinh sản khác: So sánh tỷ lệ thất bại của các phương pháp ngừa thai.
| % liên quan đến phương pháp | % liên quan đến sử dụng phương pháp |
Phương Pháp Rụng Trứng Billings™ | | |
- thẩm định ở Trung Quốc2 - những thẩm định trước đây | 0 0-2.9 | 0.5 0-5.9 |
Cấy (Implanon) | 0.1 | 0.1 |
Tiêm hóc môn (Depo-Provera) | 0.3 | 3 (ví dụ tiêm trễ) |
Thuốc tránh thai | 0.3 | 8 (ví dụ không uống Thuốc) |
Vòng âm hộ (NuvaRing) | 0.3 | 9 (ví dụ chậm trễ trong việc đưa vào vòng mới) |
Vòng tránh thai – đồng | 0.8 | 2 |
Bao cao su | 2 | 15 (ví dụ dùng không đúng cách) |
Màng chắn âm đạo | 6 | 16 (ví dụ bỏ ra quá sớm) |
* Nhận xét: không biết tổ chức này có lạc quan tếu hay không mà cho rằng PP Billings có tác dụng tuyệt đối với tỷ lệ thất bại 0% hay 0,5%, ưu việt hơn hẳn tất cả các PP ngừa thai hiện đại khác, dựa vào 1 nghiên cứu nào đó ở TQ (?)Ngày 8/6/2016, Nhóm Billings Saigon đã giới thiệu phương pháp Billings với Linh Mục đoàn Giáo phận Sài Gòn
nói:
Hiệu quả của phương pháp cao nhất so với các phương pháp tự nhiên khác, đạt 98.5 – 99.7% (1996,1997), và số người chọn dùng tiếp phương pháp sau một năm cũng đứng nhất bảng.
Theo thống kê và nghiên cứu các tổ chức y tế thế giới
- Bằng chứng về hiệu quả của PP Billing không rõ ràng lắm. Việc sử dụng phương pháp này là điển hình có liên quan đến tỷ lệ mang thai từ 1 đến 22%.
Một nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới cho thấy tỷ lệ mang thai là 15% do không tuân thù đấy đủ các quy tắc phương pháp. Tỷ lệ người ngừng sử dụng phương pháp này sau một năm là 1–24%. Việc sử dụng ếu hoàn hảo đã được ước tính dẫn đến mang thai trong 0,5–3%. .
- Các nghiên cứu cho thấy phương pháp rụng trứng Billings giúp tránh theo được trong khoảng tỷ lệ từ 78% đến 97%, khá thấp
- Theo
các hướng dẫn lâm sàng được công bố vào năm 2018, tỷ lệ mang thai ngoài
ý muốn sau một năm áp dụng phương pháp Billings một cách hoàn hảo dao
động từ 0,4% đến 5%. Tuy nhiên, trong thực tế phổ biến, nó là 8%.
- Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) đã tài trợ cho một nghiên cứu về kế hoạch hóa
gia đình theo phương pháp Billings tại 3 nước đang phát triển và 2 nước
phát triển để có được dữ liệu khách quan về hiệu quả của phương pháp
này.
Mặc dù 40% trong số 870 cặp vợ chồng trước đó đã sử dụng một phương
pháp kiêng khem khác và tất cả đều rất tích cực áp dụng phương pháp
này, nhưng tỷ lệ mang thai trong năm sau khi đào tạo
theo phương pháp này đạt 20%.
11 nghiên cứu về phương pháp chất nhầy cổ
tử cung đã được thực hiện ở Ấn Độ, Tonga, Colombia, Chile và ở Mỹ và Úc,
thường là trong các chương trình mới không áp dụng các phương pháp
giảng dạy thống nhất. 2 nghiên cứu của Ấn Độ cho thấy tỷ lệ mang thai
dưới 6/100 tuổi của phụ nữ, trong khi 2 nghiên cứu ở các nước phát triển
cho thấy tỷ lệ dưới 15 tuổi và 2 cho thấy tỷ lệ trên 30/100 tuổi của
phụ nữ.
Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng tỷ lệ mang thai cao là do các
cặp vợ chồng không tuân thủ việc kiêng cữ. Việc mang thai xảy ra ở 5
quốc gia tham gia vào các nghiên cứu của WHO chủ yếu là do các cặp vợ
chồng không kiêng quan hệ tình dục trong thời gian được xác định là dễ
thụ thai, mặc dù đã tích cực khuyến khích kế hoạch hóa gia đình tự nhiên
và sự trợ giúp của giáo viên hướng dẫn định kỳ hàng tháng.
Các lý do
khác dẫn đến tỷ lệ thất bại cao là sự xuất hiện muộn của dòng chất nhầy
so với thời điểm rụng trứng, chất nhầy xuất hiện quá sớm và không quan
sát hoặc giải thích chính xác các triệu chứng chất nhầy. Các mẫu và cơ
sở giải thích chất nhầy có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sinh lý hoặc
tâm lý khác nhau, chẳng hạn như nhiễm trùng âm đạo hoặc cổ tử cung, tiết
dịch âm đạo do kích thích tình dục, thuốc men, căng thẳng và bệnh
tật.
(https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/12311398/)
Sở dĩ PP Billings có tỷ lệ thất bại cao là do:
1. Người vợ phải có kiến thức quan sát và ghi chép chất nhờn ở cổ tử cung như 1 chuyên gia để biết về khả năng thụ thai của mình trong từng ngày. Đó là một phương pháp chủ quan đòi hỏi giáo dục từ một chuyên gia được đào tạo, không phù hợp với phụ nữ bình dân ít kiến thức .
2. Người vợ phải biết các có dấu hiệu trì hoãn rụng trứng khi bạn bị stress, tập luyện quá căng thẳng, béo quá hay gầy yếu suy nhược, cho con bú, tiền mãn kinh, rối loạn nội tiết...Thật khó để đánh giá thời kỳ dễ thụ thai của người phụ nữ vì căng thẳng, chế độ ăn uống và tuổi tác ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt.
3. Việc quan sát và ghi chép này phải tĩ mỹ, làm hàng ngày với sự chính xác thông qua các biểu đồ theo dõi khá phức tạp. Thời gian và nỗ lực cần được đầu tư để ghi lại và quan sát chính xác các chỉ số sinh sản gây khó khăn cho phụ nữ bận rộn.